Bài dạy môn Ngữ văn Lớp 7 - Trường THCS Võ Thị Sáu

1. Thế nào là câu rút gọn? Việc rút gọn câu nhằm mục đích gì? Khi rút gọn câu cần lưu ý điều gì?  BT SGK / 16, 17

a/. Câu rút gọn là những câu  khi nói hoặc viết người ta có thể lược bỏ một số thành phần câu, tạo thành câu rút gọn.

VD : Bạn làm gì đấy ? – Đọc sách (Rút CN)

b/ Câu rút gọn có t/dụng làm cho câu gọn hơn, thông tin được nhanh hơn, tránh lặp lại những từ ngữ đã xuất hiện trong câu trước ; ngụ ý hành động, đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người (lược bỏ CN)

- Kiểu rút gọn

+ Câu rút gọn chủ ngữ : Cậu ăn cơm chưa?..(Chưa)

+ Rút gọn vị ngữ : 

Vd: Ai xung phong lên chữa bài tập ? – Em 

+ Rút gọn cả chủ ngữ và vị ngữ : 

VD: Bao giờ cậu đi Hà Nội?

- Ngày mai.

- Dùng câu rút gọn trong các trường hợp :

c/. Chú ý khi dùng câu rút gọn:

- không làm cho người nghe, người đọc hiểu sai hoặc hiểu không đầy đủ nội dung câu nói

- Không biến câu nói thành một câu cộc lốc, khiếm nhã

2. Thế nào là câu đặc biệt? Tác dụng của câu đặc biệt: BT SGK/ 29

* Khái niệm: Câu đặc biệt là kiểu câu không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ, vị  ngữ

VD: Lá ơi!

* Tác dụng câu đặc biệt?

+ Bộc lộ cảm xúc.

+ Liệt kê thông báo.

+ Xác định thời gian,  nơi chốn.

+ Gọi đáp.

doc 9 trang Bảo Đạt 22/12/2023 4040
Bạn đang xem tài liệu "Bài dạy môn Ngữ văn Lớp 7 - Trường THCS Võ Thị Sáu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài dạy môn Ngữ văn Lớp 7 - Trường THCS Võ Thị Sáu

Bài dạy môn Ngữ văn Lớp 7 - Trường THCS Võ Thị Sáu
 lốc, khiếm nhã
2. Thế nào là câu đặc biệt? Tác dụng của câu đặc biệt: BT SGK/ 29
* Khái niệm: Câu đặc biệt là kiểu câu không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ, vị ngữ
VD: Lá ơi!
* Tác dụng câu đặc biệt?
+ Bộc lộ cảm xúc.
+ Liệt kê thông báo.
+ Xác định thời gian, nơi chốn.
+ Gọi đáp.
3. Trạng ngữ.
Về ý nghĩa: Trạng ngữ thêm vào câu để xác định về gì?
Về hình thức: vị trí của trạng ngữ? Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngứ thường có ranh giới gì?BT SGK/ 40,45
Về công dụng (xác định hoàn cảnh điều kiện diễn ra sự việc nói đén trong câu; nối các câu, đoạn văn với nhau)
 Đặc điểm của trạng ngữ 
=>Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu ,cuối câu ,giữa câu và thường được nhận biết bằng một quảng ngắt hơi khi nói ,dấu phẩy khi viết .
Chú ý : Về bản chất thêm trạng ngữ cho câu tức là ta đã thực hiện một trong những cách mở rộng câu .
VD: Buổi sáng, chúng tôi /học ở trường
 TN CN VN
. Công dụng của trạng ngữ.
 Các trạng ngữ trên có tác dụng liên kết câu.
=>Vai trò của trạng ngữ g...xung quanh thuyền có hình rồng và trước mũi là một đầu rồng như muốn bay lên. Trong khoang thuyền, dàn nhạc gồm đàn tranh, đàn nguyệt, tì bà, nhị, đàn tam. Ngoài ra còn có đàn bầu, sáo và cặp sanh để gõ nhịp.
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới :
 Ngỗng mẹ
 Ngày xuân ấm áp. Ngỗng mẹ dẫn đàn con của mình đi dạo chơi. Đàn ngỗng con thích thú trước một thế giới rực rỡ và thế là chúng tản mát khắp cánh đồng cỏ mênh mông. Bỗng những đám mây đen kịt ùn ùn đến, mưa bắt đầu rơi xuống mặt đất. Ngỗng mẹ lo lắng cất tiếng gọi con. Bấy giờ, ngỗng con chợt nhớ đến mẹ. Chúng nghển cao những cái đầu nhỏ bé và chạy về với mẹ. Ngỗng mẹ giương cánh, phủ lên đàn con của mình. Dưới cánh mẹ, đàn ngỗng con thấy thật yên ổn và ấm áp. Chúng nghe từ đâu đó rất xa tiếng sấm nổ, tiếng gió gào thét và tiếng mưa đá rơi lộp độp...Rồi tất cả trở lại yên lặng. Những chú ngỗng lập tức nằng nặc đòi mẹ nâng đôi cánh lên để chúng được chạy ra bên ngoài. Ngỗng mẹ khẽ nâng đôi cánh để đàn con chạy ùa ra bãi cỏ. Chúng đã nhìn thấy đôi cánh mẹ ướt đẫm, lông rụng tơi tả. Nhưng kìa, ánh sáng, bãi cỏ, những chú cánh cam, những con ong mật đã khiến chúng quên cả hỏi thăm mẹ. Chỉ có một chú ngỗng bé bỏng và yếu ớt chạy đến hỏi thăm mẹ:
 - Sao cánh mẹ lại rách toạc thế này?
Ngỗng mẹ khẽ trả lời:
 - Không sao con ạ!
Đàn ngỗng vàng lại tản ra trên bãi cỏ và Ngỗng mẹ cảm thấy hạnh phúc.
 (Dẫn theo Giáo dục con người chân chính như thế nào-V.A. Xu-khôm-xki)
Đọc ĐOẠN VĂN SAU
“Hồng! Mày có muốn vào Thanh Hóa chơi với mẹ mày không?
[] 
Tôi cũng cười đáp lại cô tôi:
Không! Cháu không muốn vào. Cuối năm, thế nào mợ cháu cũng về.
Cô tôi hỏi luôn, giọng vẫn ngọt :
Sao lại không vào? Mợ mày phát tài lắm, có như dạo trước đâu!
Rồi hai con mắt long lanh của cô tôi chằm chặp đưa nhìn tôi. Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất: lòng tôi càng thắt lại, khóe mắt tôi đã cay cay. Cô tôi liền vỗ vai tôi cười mà nói rằng:
Mày dại quá, cứ vào đi, tao chạy cho tiền tàu. Vào mà bắt mợ mày may vá sắm sủa cho và còn ... lí lẽ, dẫn chứng đưa ra làm cơ sở cho luận điểm. Luận cứ phải chân thật, đúng đắn, tiêu biểu thì mới khiến cho luận điểm có sức thuyết phục.
3. Lập luận:
Là cách lựa chọn, sắp xếp, trình bày các lí lẽ, dẫn chứng làm cơ sở vững chắc cho luận điểm. Lập luận phải chặt chẽ, hợp lí thì bài văn mới có sức thuyết phục.
IV. Bố cục và cách làm bài văn nghị luận:
1. Bố cục của bài văn nghị luận:
- MB: Nêu vấn đề có ý nghĩa đối với đời sống xã hội (luận điểm xuất phát, tổng quát)
- TB: Trình bày nội dung chủ yếu của bài (có thể có nhiều đoạn nhỏ, mỗi đoạn có một luận điểm nhỏ).
- KB: Nêu kết luận nhằm khẳng định tư tưởng, thái độ, quan điểm của bài.
2. Cách làm bài văn nghị luận:
Sau khi đọc kĩ đề và tìm luận đề cần lập ý. Lập ý theo quy trình:
- Xác định luận điểm.
- Tìm luận cứ: Hình thành lí lẽ và dẫn chứng.
- Xây dựng lập luận: Trình bày lí lẽ và dẫn chứng theo cách dựng đoạn văn (quy nạp, diễn dịch, tổng – phân – hợp).
V. Các kiểu bài nghị luận trong chương trình Ngữ Văn 7
1. Nghị luận chứng minh
a. Khái niệm:
- Trong văn nghị luận, chứng minh là một phép lập luận dùng những lí lẽ, bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm mới (cần được chứng minh) là đáng tin cậy.
	- Các lí lẽ, bằng chứng dùng trong phép lập luận chứng minh phải được lựa chọn, thẩm tra, phân tích thì mới có sức thuyết phục.
	VD: Chứng minh câu ca dao:
Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
	- Vấn đề chứng minh: Đoàn kết là sức mạnh.
	- Các luận điểm:
	+ Sức mạnh vô địch của đoàn kết trong lao động.
	+ Sức mạnh vô địch của đoàn kết trong chiến đấu chống giặc ngoại xâm.
	+ Sức mạnh đoàn kết trong học tập, rèn luyện bản thân.
	- Kiểu bài: Nghị luận chứng minh (một vấn đề xã hội)
b. Các kiểu bài chứng minh:
	- Chứng minh một vấn đề chính trị, xã hội: Vấn đề thường là một chân lí chứa đựng trong một câu tục ngữ, ca dao, danh ngôn, lời nói, câu thơ có giá trị. (Nguồn dẫn chứng lấy trong thực tế đời sống).
	- Chứng minh văn học: Chứng minh mộ

File đính kèm:

  • docbai_day_mon_ngu_van_lop_7_truong_thcs_vo_thi_sau.doc