Bài giảng Tiếng Việt 3 (Tập đọc) Kết nối tri thức - Bài 22: Sự tích ông Đùng, bà Đùng - Năm học 2022-2023

pptx 19 trang Gia Linh 13/09/2025 100
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Tiếng Việt 3 (Tập đọc) Kết nối tri thức - Bài 22: Sự tích ông Đùng, bà Đùng - Năm học 2022-2023", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Tiếng Việt 3 (Tập đọc) Kết nối tri thức - Bài 22: Sự tích ông Đùng, bà Đùng - Năm học 2022-2023

Bài giảng Tiếng Việt 3 (Tập đọc) Kết nối tri thức - Bài 22: Sự tích ông Đùng, bà Đùng - Năm học 2022-2023
 Thứ 4 ngày 12 tháng 4 năm 2023 SỰ TÍCH ÔNG ĐÙNG, BÀ ĐÙNG
 Ngày xửa ngày xưa, ở xứ Mường Bi xuất hiện một đôi vợ chồng cao lớn khác
thường. Họ đứng cao hơn năm lần đỉnh núi cao nhất. Người Mường hay gọi họ
là ông Đùng, bà Đùng, nghĩa là ông bà khổng lổ.
Hồi ấy, đất thì cao thấp, lồi lõm. Cây cối hoang dại mọc chằng chịt. Nước thì
chảy từ lòng đất, ngập lênh láng khắp nơi. Thấy vậy, ông Đùng, bà Đùng liền ra
tay. Chỉ một ngày, ông bà đã nhổ cây, san đất, làm thành cánh đồng bằng phẳng,
rộng rãi, lấy chỗ cho dân ở và cày cấy.
 Ông Đùng bàn với vợ làm một con đường dẫn nước đi, tránh để nước tràn
lênh láng. Ông Đùng lom khom dùng tay bới đất đằng trước, bà Đùng hì hụi vét
đất đằng sau. Họ làm việc suốt ngày đêm, cùng trò chuyện vui vẻ. Thế rồi, theo
con đường ông bà Đùng đào bới, nước đã chảy thành dòng, vượt qua đồi núi,
đổ về xuôi. Đó chính là sông Đà ngày nay.
 Xong mọi việc, ông bà Đùng ngẩng đầu nhìn lại mới biết: Do vét đất ban đêm,
không nhìn rõ, dòng sông đã không thẳng. Nơi chưa được vét, đất đá cản trở
dòng chảy và tạo thành thác ghềnh. Vì thế, sông Đà mới ngoằn ngoèo, có tới
“trăm bày nươi tác, trăm ba mươi ghềnh” như bây giờ.
 (Theo Truyện cổ dân tộc Mường) Luyện đọc
 câu dài
 Chỉ một ngày,/ông bà đã nhổ cây,/ san đất,/ 
 làm thành cánh đồng bằng phẳng,/ rộng rãi, 
 /lấy chỗ cho dân ở, /và cày cấy.// Mường Bi
Địa danh thuộc huyện Tân Lạc, 
 tỉnh Hòa Bình. chằng chịt
(cây cối) đan vào nhau dày đặc và 
 không theo hàng lối nhất định. Bắt đầu làm để tỏ rõ khả năng, 
 tài trí của mình.
 Ra tay Dáng vẻ cặm cụi, làm việc gì đó 
một cách khó nhọc, kiên nhẫn.
 Hì hụi ghềnh
Chỗ lòng sông bị thu hẹp và nông, có 
 đá nằm chắn ngang, làm nước dồn 
 lại và chảy xiết. Ông Đùng, bà Đùng cao 
 lớn khác thường. Họ 
 đứng cao hơn năm lần 
Ông Đùng, bà đỉnh núi cao nhất.
Đùng có điểm 
 gì khác 
 thường về 
 ngoại hình. Ông bà đã nhổ cây, san đất. 
Kể lại những Tiếp đó ông Đùng lom khom 
việc ông bà dùng tay bới đất đằng 
Đùng đã làm trước, bà Đùng hì hục vết 
khi chứng đất đằng sau làm một con 
kiến cảnh đất đường dẫn nước.
hoang, nước
ngập. Ông bà Đùng đã làm 
 thành cánh đồng bằng 
 phẳng, rộng rãi, lấy chỗ 
 cho dân ở , và cày cấy. 
Việc làm của Còn con đường ông bà 
ông bà Đùng đào bới, nước chảy 
đã đem lại thành dòng, vượt qua 
kết quả như đồi núi, đổ về xuôi tạo 
thế nào? thành con sông Đà. Chăm chỉ, chịu khó, thông 
 minh, không ngại khó 
Theo em,
 khăn, vất vả, xả thân vì 
ông Đùng,
 cộng đồng...
bà Đùng có
những phẩm
chất tốt đẹp
nào? Câu chuyện đã giải thích 
 5 về đặc điểm ngoằn ngoèo, 
 có nhiều thác ghềnh (bảy 
Câu chuyện trăm mươi thác, ba trăm 
đã giải thích mươi ghềnh) của con sông 
điều gì về Đà ngày nay.
con sông Đà
ngày nay? NỘI DUNG CHÍNH CỦA BÀI ĐỌC
Bài đọc kể về những việc ông Đùng, bà Đùng
đã làm giúp dân. Từ đó, thể hiện suy nghĩ,
tình cảm của tác giả đối với ông Đùng, bà
Đùng – những người có công lao lớn đối với
đất nước trong việc chinh phục tự nhiên và 
giải thích tại sao dòng sông Đà ngoằn ngoèo
và có nhiều ghềnh thác. 

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_tieng_viet_3_tap_doc_ket_noi_tri_thuc_bai_22_su_ti.pptx