Chuyên đề môn Luyện từ và câu Lớp 2
- Phân môn Luyện từ và câu là một phân môn vô cùng quan trọng trong trường Tiểu học. Nó góp phần rèn luyện cho HS các kỹ năng nói và viết thành thạo. Từ đó các em có ý thức sử dụng Tiếng Việt có văn hóa trong giao tiếp, tạo nên một xã hội văn minh và lịch sự vì vậy các em phải hiểu và sử dụng Tiếng Việt đúng nghĩa.
- Để đạt được mục tiêu dạy học Luyện từ và câu người GV phải có kiến thức vững vàng, có phương giảng dạy phù hợp với từng lớp, từng đối tượng HS. Với phân môn Luyện từ và câu, các kiến thức từ ngữ - ngữ pháp được thể hiện qua các bài tập thực hành, không có bài học lí thuyết nên đòi hỏi HS phải hiểu và nắm chắc yêu cầu của bài tập, phải có óc tư duy, sáng tạo mới thực hành bài tập đạt hiệu quả cao. Đồng thời GV giảng dạy cũng cần phải nghiên cứu, đổi mới phương pháp giảng dạy như thế nào để giúp HS học tốt và yêu thích phân môn Luyện từ và câu hơn. Đó cũng là lí do mà tập thể GV của trường cũng như GV trong tổ 2 cùng trao đổi và thực hiện chuyên đề Luyện từ và câu.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề môn Luyện từ và câu Lớp 2
đổi và thực hiện chuyên đề Luyện từ và câu. B. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ: I. Mục tiêu phân môn. 1. Mở rộng vốn từ và cung cấp cho HS một số hiểu biết sơ giản về từ loại như: - Từ chỉ sự vật: Từ chỉ người, từ chỉ con vật, từ chỉ đồ vật, từ chỉ cây cối. - Từ chỉ hoạt động , trạng thái. - Từ chỉ đặc điểm, tính chất. 2. Rèn cho HS các kỹ năng dùng từ, đặt câu và sử dụng các dấu câu cụ thể là: - Đặt câu: Các kiểu câu Ai là gì?; Ai làm gì ?; Ai thế nào? Và những bộ phận chính của các kiểu câu ấy. - Những bộ phận câu trả lời cho câu hỏi: Khi nào? ; Ở đâu?; Như thế nào? ; Vì sao?; Để làm gì?. ; - Dấu câu: Dấu chấm ; Dấu phẩy: Dấu chấm hỏi; Dấu chấm than 3. Bồi dưỡng cho HS thói quen dùng từ đúng, nói và viết thành câu và yêu thích học môn Tiếng Việt. II. Nội dung dạy học. - Nội dung dạy học từ ngữ trong môn Tiếng Việt lớp 2 được thể hiện chủ yếu trong 2 mục : Kiến thức và kỹ năng. Ở mục kiến thức không có tiết học riêng, chỉ trình bày các kiến thức HS cần làm quen và nhận biết chún...S nắm vững yêu cầu của bài tập (Bằng câu hỏi, bằng lời giải thích). - Giúp HS chữa một phần của bài tập để làm mẫu(1 HS chữa mẫu trên bảng lớp hoặc cả lớp làm bài vào vở hay bảng con). - GV tổ chức cho HS làm bài. - GV tổ chức cho HS trao đổi, nhận xét về kết quả rút ra những điểm ghi nhớ về tri thức. 2. Cung cấp cho HS một số tri thức sơ giản về từ, câu và dấu câu. - Các tri thức được hình thành thông qua hệ thống bài tập và sẽ được tổng kết thành bài học ở các lớp trên. Đối với HS lớp 2 GV có thể nêu một số ý tóm lược thật ngắn ngọn để HS nắm chắc bài nhưng tránh giải thích dài dòng hoặc sa vào dạy lý thuyết. V.Phương pháp dạy học. 1. Phương pháp hướng dẫn HS giải bài tập. * Phương pháp này sử dụng cho cả 4 dạng bài tập nêu trên ( Bài tập rèn luyện về từ; Bài tập mở rộng vốn từ theo chủ điểm; Bài tập tìm từ cùng nghĩa, gần nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cho sẵn; Bài tập về dùng từ đặt câu. a. HS tìm hiểu mục đích của bài tập(Xác định xem bài tập thuộc dạng nào). b. HS tìm cách giải bài tập (Đề bài yêu cầu làm những gì?), làm việc gì trước, làm việc gì sau. c. Đối với những bài tập khó,HS quan sát hoạt động giải mẫu một phần bài tập của GV để học cách giải và giải tiếp. d. HS tự nhận xét đánh giá kết quả của bài làm để từ đó các em nhớ lại một lần nữa kiến thức của bài tập. Phương pháp tổ chức trò chơi học tập. * Phương pháp tổ chức trò chơi học tập sử dụng cho hai dạng bài tập đặc trưng đó là Bài tập về từ và Bài tập về câu. a. Nêu tên và mục đích của trò chơi. b. Nêu cách chơi. c. Tổ chức cho HS chơi theo hướng dẫn. 3. Phương pháp dạy học tích hợp kiến thức. * Phương pháp dạy học tích hợp kiến thức nhằm rèn cho HS kỹ năng về dùng từ và đặt câu trong các bài tập như môn : Chính tả; Tập đọc; Tập làm văn; VI.Cách dạy một số dạng bài tập cụ thể. Bài tập về Tìm từ cùng nghĩa, gần nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cho sẵn. * Trước hết ta làm quen với dạng bài tập này qua ví dụ sau: - Ví dụ: Tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau: Tốt, ngoan, nhanh, trắng, ca...ng bài tập dùng từ đặt câu trong đó mô hình câu cho sẵn. - Ví dụ : Chọn một cặp từ trái nghĩa ở bài tập 1 trang 133, đặt câu với mỗi từ trong cặp từ trái nghĩa đó. Ai (Cái gì, con gì?) Thế nào? M: Chú mèo ấy rất ngoan. - Dạng bài tập trên rèn cho HS kỹ năng lựa chọn từ (trong các từ cho sẵn) kết hợp từ (theo mô hình câu cho sẵn) để tạo thành câu. Đây là hình thức luyện tập “dùng từ đặt câu” ở mức độ đơn giản nhất. Bên cạnh mức độ rèn luyện cho HS về mô hình câu, về kiểu câu (phương diện ngữ pháp), dạng bài tập trên còn có tác dụng nhất định trong việc rèn luyện cho HS về từ (phương diện từ ngữ). - Khi dạy dạng bài tập trên,GV hướng dẫn HS dựa vào mô hình câu và câu mẫu cho sẵn , hướng dẫn HS chọn từ thích hợp (trong các từ cho sẵn), “lắp” vào mô hình câu, nhằm tạo ra các câu cụ thể thuộc kiểu câu Ai - thế nào ? * Lưu ý: Trong giảng dạy tùy vào điều kiện cụ thể của lớp, GV có hình thức tổ chức , có biện pháp và phương pháp giảng dạy phù hợp nhằm tạo điều kiện cho tất cả HS trong lớp được hoạt động, đều được bộc lộ và phát triển. - Đối với bài tập làm cá nhân: Đây là những bài tập yêu cầu một cách cụ thể như trả lời một câu hỏi, nêu ý kiến, nhận xét yêu cầu về kiến thức không khóGV nên cho HS TB - yếu được trình bày trước lớp để các bạn có cơ hội sửa chữa, bổ sung. - Đối với bài tập làm việc theo nhóm: Là những bài tập tương đối trừu tượng hoặc có tính khái quát. Bài tập đòi hỏi phải giải quyết nhiều đơn vị kiến thức, đòi hỏi phải có sự trao đổi , thảo luận, bàn bạc để có câu trả lời. - Đối với bài tập làm việc cả lớp: Là các dạng bài tập không cần phải suy nghĩ câu trả lời nhưng GV cần quan tâm đến các đối tượng HS G - K -TB - Yếu. - Đối với trò chơi học tập: Là những bài tập có nhiều đơn vị kiến thức huy động nhiều em tham gia. VII. Quy trình giảng dạy. A. Mục tiêu: - Thể hiện đầy đủ kiến thức, kỹ năng và giáo dục. B. Đồ dùng dạy học. - Tranh ảnh, các phương tiện chuẩn bị cho tiết dạy. C. Các hoạt động dạy và học. 1.Kiểm tra bài cũ: - Yêu cầu H
File đính kèm:
- chuyen_de_mon_luyen_tu_va_cau_lop_2.doc