Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS TT Phước Long
I. PHẦN ĐỌC – HIỂU
*PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT.
1. Tự sự: Trình bày diễn biến sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng tạo thành một kết thúc.
Cách nhận biết phương thức tự sự: có cốt truyện, có nhân vật, có diễn biến sự việc, có những câu văn trần thuật.
2. Miêu tả: Tái hiện cụ thể trạng thái, sự vật, con người như đang hiện ra trước mắt hoặc nhận biết được thế giới nội tâm của con người.
Dấu hiệu nhận biết phương thức miêu tả : Có các câu văn, câu thơ tái hiện lại hình dáng, diện mạo, màu sắc,… của người và sự vật ( tả người, tả cảnh, tả tình,….)
3. Biểu cảm: Bày tỏ tình cảm, cảm xúc của mình về thế giới xung quanh.
Dấu hiệu nhận biết phương thức biểu cảm: có các câu văn, câu thơ miêu tả cảm xúc, thái độ của người viết hoặc của nhân vật trữ tình. (cảm xúc của người viết, chứ không hẳn là cảm xúc của nhân vật trong truyện. )
4. Nghị luận: Trình bày ý kiến đánh giá, bàn luận, bàn bạc phải trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, quan điểm, tư tưởng, thái độ của người nói, người viết rồi dẫn dắt, thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của mình.
Dấu hiệu nhận biết phương thức nghị luận: Có vấn đề nghị luận; có quan điểm, tư tưởng của người viết về vấn đề đặt ra trong đời sống, có luận điểm, dẫn chứng và lí lẽ.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS TT Phước Long

hằm bộc lộ rõ chủ kiến, quan điểm, tư tưởng, thái độ của người nói, người viết rồi dẫn dắt, thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của mình. Dấu hiệu nhận biết phương thức nghị luận: Có vấn đề nghị luận; có quan điểm, tư tưởng của người viết về vấn đề đặt ra trong đời sống, có luận điểm, dẫn chứng và lí lẽ. *PHẦN TIẾNG VIỆT. (HS học thuộc lý thuyết đế vận dụng làm bài tập.) 1. Rút gọn câu: a. Khái niệm: Khi nói hoặc viết có thể lược bỏ một số thành phần của câu tạo thành câu rút gọn. b. Công dụng (mục đích): + Làm cho câu gọn hơn, vừa thông tin nhanh vừa tránh lặp từ ngữ đã xuất hiện ở câu đứng trước. VD: - Bao giờ bạn về quê ngoại? - Ngày mai. + Ngụ ý hành động, đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người (lược bỏ chủ ngữ) VD: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. c. Cách dùng câu rút gọn: + Không làm cho người nghe, người đọc hiểu sai hoặc hiểu không đầy đủ nội dung câu nói. + Không biến câu nói thành một câu cộc lốc, khiếm nhã. 2. Câu đặc biệt: a. Khái ... mến. b. Mục đích của việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động: Việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động (và ngược lại chuyển đổi câu bị động thành câu chủ động) ở mỗi đoạn văn đều nhằm liên kết các câu trong đoạn thành một mạch văn thống nhất. c. Cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động: có 2 cách - Chuyển từ (hoặc cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu và thêm các từ bị hay được vào sau từ (cụm từ) ấy. - Chuyển từ (hoặc cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu, đồng thời lược bỏ hoặc biến từ (cụm từ) chỉ chủ thể của hoạt động thành một bộ phận không bắt buộc trong câu. VD: a. Nhà trường khen thưởng em. -> Em được nhà trường khen thưởng. -> Em được khen thưởng. b. Một nhà sư vô danh đã xây ngôi chùa ấy vào thế kỉ XIII. -> Ngôi chùa ấy đã được một nhà sư vô danh xây vào thế kỉ XIII. -> Ngôi chùa ấy đã xây vào thế kỉ XIII. 5. Liệt kê a. Khái niệm. Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng, tình cảm. b. Các kiểu liệt kê: - Xét về cấu tạo, có thể phân biệt liệt kê theo từng cặp với kiểu liệt kê không theo từng cặp. VD: + Nhân dân ta đã cho ta ý chí và nghị lực, niềm tin và sức mạnh, tình yêu và trí tuệ. (Liệt kê theo từng cặp) + Bạn ấy đọc, ngẫm nghĩ, tìm tòi và suy tưởng không biết chán. (Liệt kê không theo từng cặp) - Xét về ý nghĩa, có thể phân biệt kiểu liệt kê tăng tiến với kiểu liệt kê không tăng tiến. VD: + Lan, An, Hồng đi thi học sinh giỏi môn ngữ văn. (kiểu liệt kê không tăng tiến) + Sinh ra, lớn lên, già nua là qui luật của sự sống. (kiểu liệt kê tăng tiến) 6. Dấu c âu a. Công dụng của dấu chấm lửng: - Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết. VD: Ngày mai đi lao động gồm: Bình, Tuấn, Nam, - Thể hiện chổ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng. VD: + Anh em trong nhà có gì về nhà bảo nhau chứ sao lại + - Bẩm quan lớn đê ...ăn. - Dựa vào phần ghi trích dẫn. - Dựa vào từ ngữ chủ đề. (từ ngữ được dùng làm đề mục hoặc các từ ngữ được lặp lại nhiều (thường là chỉ từ, đại từ, các đồng nghĩa)). - Nếu đoạn trích có nhiều đoạn thì xác định nội dung của từng đoạn nhỏ để rút ra nội dung bao quát của đoạn trích. 2. Thông điệp được rút ra từ ngữ liệu: là xác định điều quan trọng muốn truyền tải đến người đọc một thông tin nào đó có ý nghĩa trong cuộc sống. 3. Trình bày quan điểm của bản thân về một vấn đề của nội dung ngữ liệu: là trình bày cách nhìn, cách suy nghĩ, ý kiến của bản thân về vấn đề được nêu ra. 4. Bài học ý nghĩa được rút ra cho bản thân từ ngữ liệu: Nhìn nhận sự việc, hiện tượng, hành động, lời nói, để rút ra mình nên học điều gì và không nên học điều gì nhằm hoàn thiện bản thân. II. PHẦN TẬP LÀM VĂN. 1. Viết đoạn văn nghị luận chứng minh hoặc giải thích. Cách trình bày đoạn văn: - Đoạn văn phải có câu mở đoạn, câu phát triển đoạn và câu kết đoạn. - Đoạn văn thường có câu mang luận điểm (đứng ở đầu hoặc cuối đoạn văn) - Làm rõ luận điểm bằng hệ thống lí lẽ và dẫn chứng. (Lưu ý: Khi viết đoạn văn bắt đầu từ chữ viết hoa lùi đầu dòng và kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng, không phải là hình thức thu nhỏ của bài văn.) 2. Viết bài văn nghị luận chứng minh hoặc giải thích. Đề 1: Hãy giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ: Thất bại là mẹ thành công. Dàn bài định hướng: a. MB: Giới thiệu vấn đề: Thất bại là mẹ thành công Trong cuộc sống mấy ai ko từng gặp thất bại. Có những người không thể tự đứng lên sau mỗi lần vấp ngã của chính bản thân mình. Để khuyên nhủ, động viên, nhắc nhở, tục ngữ có câu:"Thất bại là mẹ thành công" b. TB: * Giải thích: - Giải thích nghĩa đen: - Trước hết, ta phải hiểu “thất bại” là gì? Thất bại chính là những lần vấp ngã, là khi công việc của ta gặp khó khăn, không có kết quả tốt như chúng ta mong đợi. - Còn thành công thì lại trái ngược lại. Thành công có nghĩa là đạt được những kết quả mà ta mong muốn và hoàn thành công việc ấy
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_hoc_ki_ii_mon_ngu_van_lop_7_nam_hoc_2019_202.docx