Đề cương ôn tập Ngữ văn 8 - Tuần học từ ngày 9/3 đến 14/3 - Năm học 2019-2020 - THCS TT Tiên Lãng
MỞ BÀI
(0.5 điểm)
0.5 điểm
Nêu chính xác và ngắn
gọn:
- Giới thiệu tình trạng
đua đòi theo lối ăn mặc
không lành mạnh ,
không phù hợp với lứa
tuổi là hiện tượng phổ
biến trong tầng lớp học
sinh hiện nay.
0.25 điểm
Nêu khá chính xác
và ngắn gọn:
- Giới thiệu tình
trạng đua đòi theo
lối ăn mặc không
lành mạnh , không
phù hợp với lứa
tuổi là hiện tượng
phổ biến trong
tầng lớp học sinh
hiện nay.
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập Ngữ văn 8 - Tuần học từ ngày 9/3 đến 14/3 - Năm học 2019-2020 - THCS TT Tiên Lãng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập Ngữ văn 8 - Tuần học từ ngày 9/3 đến 14/3 - Năm học 2019-2020 - THCS TT Tiên Lãng

ng ce thân , giữ ấm mà còn tôn lên vẻ đẹp, vóc dáng con người - Việc ăn mặc của con người ảnh hưởng đến môi trường xung quanh * Thực trạng: - Gần đây cách ăn mặc của một số bạn HS 1,5 điểm Xác định các luận điểm của bài viết chưa đầy đủ: (chỉ xác định được 1-2 ý). *Giải thích : - Trang phục là một trong những yếu tố thể hiện văn hóa của con người nói chung và người HS trong nhà trường nói riêng . - Trang phục ngày nay không chỉ có tác dụng ce thân , giữ ấm mà còn tôn lên vẻ đẹp, vóc dáng con người - Việc ăn mặc của con người ảnh 0.0 điểm - Không nêu được luận điểm. - Xác định luận điểm không chính xác. 2 không còn lành mạnh như trước nữa: - Hình như các bạn ấy cho rằng ăn mặc như thế mới là sành điệu, mới là hợp thời * Nguyên nhân - Khách quan : Do sự phát triển của xã hội, nhiều mẫu thời trang ra đời, thu hút mọi người, đặc biệt là các bạn trẻ. Do sự nuông chiều con cái ... và hoàn cảnh gia đình - Môi trường nào phải đi với trang phục ấy: Đến trường, đến nơi trang nghiêm, đi tham quan du lịch cùng gia đình, bạn bè - Ăn mặc có văn hóa: giản dị, gọn gàng , đúng với lứa LUẬN CỨ, LUẬN CHỨNG (0,5điểm) 0,5điểm - Sử dụng luận cứ và luận chứng phù hợp với từng luận điểm. - Biết chọn lọc những luận cứ và luận chứng tiêu biểu, có giá trị để làm rõ luận điểm. 0,25 điểm - Sử dụng luận cứ và luận chứng phù hợp với từng luận điểm. 0.0 điểm - Không nêu được luận cứ, luận chứng. - Nêu luận cứ, luận chứng không chính xác hoặc không phù hợp với luận điểm. LẬP LUẬN (0.5 điểm) 0.5 điểm - Lập luận rõ ràng, hệ thống. - Lập luận làm sáng rõ luận điểm, vấn đề nghị luận và thuyết phục. 0.25 điểm - Lập luận rõ ràng, hệ thống nhưng tính thuyết phục chưa cao và chưa thật sáng tỏ vấn đề nghị luận. 0.0 điểm - Bài viết không có tính hệ thống. - Lập luận thiếu logic. 4 KẾT BÀI (0.5 điểm) 0.5điểm Khái quát lại vấn đề nghị luận. 0.25 điểm Khái quát phần nào vấn đề nghị luận. 0.0 điểm NGÔN NGỮ DIỄN ĐẠT (0.25 điểm) 0.25 điểm - Sử dụng ngôn từ chính xác, trong sáng, viết câu chuẩn ngữ pháp, đúng chính tả. - Diễn đạt trôi chảy. 0.125 điểm - Sử dụng ngôn từ chính xác, trong sáng, viết câu chuẩn ngữ pháp, nhưng còn mắc lỗi chính tả và ngữ pháp. - Diễn đạt khá trôi chảy. 0.0 điểm - Sai chính tả, dùng từ thiếu chính xác, câu sai ngữ pháp (từ 10 lỗi trở lên). - Diễn đạt lủng củng, vụng về. QUAN ĐIỂM, THÁI ĐỘ, CẢM XÚC (0.25 điểm) 0.25 điểm - Bộc lộ được quan điểm cá nhân, thái độ với vấn đề nghị luận theo hướng tích cực. - Văn viết giàu cảm xúc chân thành, sâu sắc. 0.125 điểm - Bộc lộ được khá rõ quan điểm cá nhân, thái độ với vấn đề nghị luận theo hướng tích cực. - Văn viết có cảm xúc. 0.0 điểm - Không bộc lộ được quan điể... (chỉ xác định được 1-2 ý). * Thực trạng: Thực tế hiện nay nhiều nơi vẫn giữ phương pháp người thầy đóng vai trò trung tâm của mọi hoạt động học tập trong nhà trường. Việc học của học sinh phụ thuộc hoàn toàn vào người thầy giảng dạy. Cho nên, cách học tập của học sinh là cách học thụ động, máy móc theo sự điều khiển, dẫn dắt của thầy cô. Thầy ôn gì trò học nấy, thầy chỉ dẫn sao cho trò nghe và làm như vậy. Cách học kiểu đó gọi là học gạo, học vẹt. Không dừng ở đó, hiện nay trong học sinh còn xuất hiện lối học tủ kiến thức nhằm đối phó với thi cử và kiểm tra 0.0 điểm - Không nêu được luận điểm. - Xác định luận điểm không chính xác. 6 + Do một bộ phận người học còn e dè, lười động não, không cố gắng để phát huy tính tích cực, sáng tạo của mình. + Nặng nề về tư tưởng học để thi cử, để phục vụ cho việc thầy cô kiểm tra chứ không phải học để chiếm lĩnh tri thức và hoàn thiện mình. + Trong chương trình giáo dục một số môn học chưa thực sự phát huy được tính tích cực, sáng tạo của học sinh mà còn nặng về lí thuyết, áp đặt, ít rèn kĩ năng thực hành. * Hậu quả. + Học sinh không có ý thức chủ động tìm hiểu kiến thức, ỉ lại cho thầy cô. Không phát huy được vai trò chủ động, tích cực chiếm lĩnh tri thức và phát huy tính sáng tạo của mình. + Học mà không hiểu khi gặp một bài tập hay một tình huống thực hành hơi phức tạp học sinh không thể chủ động giải quyết một cách thành thạo. Học thuộc mà không hiểu thì kết quả là kiến thức học được sẽ chóng quên, không lâu bền. Không hiểu nên không vận dụng được kiến thức vào cuộc sống, công việc. Học tủ sẽ dẫn đến kiến thức học được thiếu tính của thầy cô, không coi trọng việc tiếp thu kiến thức để hiểu biết, khôn lớn. * Nguyên nhân: + Do còn duy trì cách học cổ truyền: thầy dạy trò nghe và làm theo những gì thầy cô n
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_ngu_van_8_tuan_hoc_tu_ngay_93_den_143_nam_ho.pdf