Đề kiểm tra giữa học kì I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2020-2021 - Trường Tiểu học Tiên Động (Có đáp án)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời phù hợp nhất cho từng câu hỏi sau:
Câu 1. Người mà cô y tá đưa đến bên cạnh ông lão đang bị bệnh rất nặng là:
A. Con trai ông.
B. Một bác sĩ.
C. Một chàng trai là bạn cô.
D. Một anh thanh niên.
Câu 2. Hình ảnh gương mặt ông lão được tả trong đoạn 1 gợi lên điều là:
A. Ông rất mệt và rất đau buồn vì biết mình sắp chết.
B. Ông cảm thấy khỏe khoắn, hạnh phúc, toại nguyện.
C. Tuy rất mệt nhưng ông cảm thấy hạnh phúc, toại nguyện.
D. Gương mặt ông già nua và nhăn nheo.
Câu 3. Anh lính trẻ đã suốt đêm ngồi bên ông lão, an ủi ông là vì:
A. Bác sĩ và cô y tá yêu cầu anh như vậy.
B. Anh nghĩ ông đang cần có ai đó ở bên cạnh mình vào lúc ấy.
C. Anh nhầm tưởng đấy là cha mình.
D. Anh muốn thực hiện để làm nghề y.
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra giữa học kì I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2020-2021 - Trường Tiểu học Tiên Động (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra giữa học kì I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2020-2021 - Trường Tiểu học Tiên Động (Có đáp án)

, an ủi bên tai ông. Rạng sáng thì ông lão qua đời. Các nhân viên y tế đến làm các thủ tục cần thiết. Cô y tá trực đêm qua cũng trở lại, cô đang chia buồn cùng anh lính trẻ thì anh chợt hỏi: - Ông cụ ấy là ai vậy, chị? Cô y tá sửng sốt: - Tôi tưởng ông cụ là ba anh chứ? - Không, ông ấy không phải là ba tôi. Chàng lính trẻ nhẹ nhàng đáp lại. - Tôi chưa gặp ông cụ lần nào cả. - Thế sao anh không nói cho tôi biết lúc tôi đưa anh đến gặp cụ? - Tôi nghĩ là người ta đã nhầm giữa tôi và con trai cụ khi cấp giấy phép; có thể do tôi và anh ấy trùng tên. Ông cụ đang rất mong gặp con trai mà anh ấy lại không có mặt ở đây. Khi đến bên cụ, tôi thấy ông đã yếu đến nỗi không thể nhận ra tôi không phải là con trai ông. Tôi nghĩ ông cần có ai đó ở bên cạnh nên tôi quyết định ở lại. (Theo Xti-vơ Gu-đi-ơ) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời phù hợp nhất cho từng câu hỏi sau: Câu 1. Người mà cô y tá đưa đến bên cạnh ông lão đang bị bệnh rất nặng l...: B – 0,5 điểm Câu 4: C – 0,5 điểm Câu 5 – 1 điểm Hãy đưa bàn tay thân ái giúp đỡ mọi người. Câu 6: A – 1 điểm Câu 7: A – 0,5 điểm Câu 8: nổi – 1 điểm Câu 9: B – 0,5 điểm Câu 10 – 1 điểm: Ví dụ: Trong lớp, bạn Nam thì cao còn bạn Hậu lại thấp. PHÒNG GD HUYỆN TỨ KỲ TRƯỜNG TIỂU HỌC TIÊN ĐỘNG ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KỲ I NĂM HỌC 2020 - 2021 MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 5 ( Phần kiểm tra viết) Đề bài I. Chính tả: 15-20 phút. Mùa đông đã về thực sự rồi Mây từ trên cao theo các sườn núi trườn xuống, chốc chốc lại gieo một đợt mưa bụi trên những mái lá chít bạc trắng. Hoa cải hương vàng hoe từng vạt dài ẩn hiện trong sương bên sườn đồi. Con suối lớn ồn ào, quanh co đã thu mình lại, phô những dải sỏi cuội nhẵn nhụi và sạch sẽ. Trên mặt nước chỉ còn lại những chú nhện chân dài như gọng vó bận rộn và vui vẻ thi nhau ngược dòng vượt lên. Ma Văn Kháng II. Tập làm văn: 35 phút. Đề bài: Em hãy tả lại một cảnh đẹp ở nơi em ở( như cánh đồng lúa, con sông, con đường làng,.) BIỂU ĐIỂM I. Chính tả: 2 điểm. - Bài viết không mắc lỗi chính tả, tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định,viết sạch, đẹp: 2 điểm. - Học sinh viết mắc 5 lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định): trừ 1 điểm. II. Tập làm văn (8 điểm) TT Điểm thành phần 1 Mở bài (1 điểm) 2a Thân bài (4 điểm) Nội dung (1,5 điểm) 2b Kĩ năng (1,5 điểm) 2c Cảm xúc (1 điểm) 3 Kết bài (1 điểm) 4 Chữ viết, chính tả (0,5 điểm) 5 Dùng từ, đặt câu (0,5 điểm) 6 Sáng tạo (1 điểm)
File đính kèm:
de_kiem_tra_giua_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_5_nam_hoc_2020.docx