Giáo án Lớp 4 - Tuần 11 - Năm học 2021-2022 - Nguyễn Thị Bích Thủy
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lớp 4 - Tuần 11 - Năm học 2021-2022 - Nguyễn Thị Bích Thủy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Lớp 4 - Tuần 11 - Năm học 2021-2022 - Nguyễn Thị Bích Thủy
TUẦN 11 Thứ hai ngày 22 tháng 11 năm 2021 Tiếng việt KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA KÌ I(viết) (Đề chung của cả khối) ____________________________ Toán ĐỀ-XI-MÉT VUÔNG I. Yêu cầu cần đạt 1. Năng lực đặc thù - Biết đề-xi-mét vuông là đơn vị đo diện tích. - Đọc và viết đúng các số đo diện tích theo đơn vị đo đề-xi-mét vuông. - Biết được 1 dm2 = 100 cm2. Bước đầu biết chuyển đổi dm2 sang cm2 và ngược lại. 2. Năng lực chung - Năng tư chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. 3. Phẩm chất - HS say mê học toán, tìm tòi học hỏi. II. Đồ dùng - Ti vi III. Các hoạt động dạy học A. Khởi động - Nêu cách tính diện tích của hình chữ nhật, hình vuông - Để đo diện tích của một hình có số đo các cạnh là xăng - ti - mét người ta dùng đơn vị đo là gì? B. Khám phái Hoạt động 1: Giới thiệu bài - GV nêu mục đích, yêu cầu cần đạt của tiết học. Hoạt động 2: Giới thiệu đơn vị đo đề-xi-mét vuông GV: Để đo diện tích ngời ta còn dùng đơn vị đo đề-xi-mét vuông. - Học sinh lấy hình vuông có cạnh 1 dm đã chuẩn bị, quan sát, đo cạnh. - GV: đề-xi-mét vuông là diện tích hình vuông có cạnh 1 dm. - GV viết tắt: đề-xi-mét vuông viết dm2 phía trên m có chữ số 2. - Học sinh quan sát để nhận biết: Hình vuông cạnh 1 dm được xếp bởi 100 hình vuông nhỏ (diện tích 1 xăng-ti- mét vuông) và viết 1 dm2 = 100 cm2. C. Luyện tập Bài 1 và 2: Làm việc cá nhân - Luyện đọc và viết số đo diện tích theo đơn vị đo đề-xi-mét vuông. Yêu cầu học sinh đọc và viết đúng. GV và cả lớp nhận xét, bổ sung. Bài 3: Cho học sinh nhắc lại và viết đúng: 1 dm2 = 100 cm2 GV hướng dẫn đổi 48 dm2 ra đơn vị cm2 Lấy 100 cm2 x 48 = 4800 cm2 HS tự làm và nêu kết quả. GV điền vào ô trống trên bảng. Bài 4: Học sinh làm vào vở và chữa bài. Bài 5: Cho HS tính diện tích hình vuông và hình chữ nhật rồi đối chiếu và ghi đúng, sai vào ô thích hợp. Đáp án: đúng : câu a ; sai: câu b, c, d. D. Vận dụng - GV nhận xét tiết học. Dặn dò về nhà. ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG __________________________ Khoa học: (Bàn tay nặn bột) NƯỚC CÓ TÍNH CHẤT GÌ ? BA THỂ CỦA NƯỚC I. Yêu cầu cần đạt 1. Năng lực đặc thù - Nêu được một số tính chất của nước: nước là nước chất lỏng, trong suốt, không màu, không mùi, không vị, không có hình dạng nhất định; nước chảy từ trên cao xuống thấp, chảy lan ra khắp mọi phía, thấm qua một số chất. - Quan sát và làm thí nghiệm phát hiện ra một số tính chất của nước. - Nêu được nước tồn tại ở ba thể: rắn, lỏng, khí. Nhận ra tính chất chung của nước và sự khác nhau của nước khi tồn tại ở ba thể. - Làm thí nghiệm về sự chuyển thể của nước: ở thể lỏng thành thể khí và ngư- ợc lại. 2. Năng lực chung - Nhận thức thế giới tự nhiên, tìm tòi, khám phá thế giới tự nhiên,vận dụng kiến thức vào thực tiễn và ứng xử phù hợp với tự nhiên, con người. 3. Phẩm chất - Có ý thức giữ gìn, bảo vệ nguồn nước sạch tự nhiên và vận động mọi người cùng thực hiện. II. Đồ dùng - Hình vẽ trang 42, 43 (SGK). - Hai cốc thuỷ tinh một cốc đựng nớc và một cốc đựng sữa, chai và một số vật chứa nước có hình dạng khác nhau bằng thủy tinh hoặc nhựa trong có thể nhìn thấy rõ nước đựng ở trong, một tấm kính, một miếng vải, bông, giấy thấm, túi ni lông, ., một ít đường, muối, cát và thìa. Chuẩn bị theo nhóm: + Đá lạnh, muối hột, nước lọc, nước sôi, ống nghiệm, ca nhựa, đĩa nhựa nhỏ, nhiệt kế. III. Hoạt động dạy học A. Khởi đông - Cả lớp chơi trò chơi mưa to, mua nhỏ. B. Khám phá Bước 1: Đưa ra tình huống xuất phát và nêu vấn đề GV: Hằng ngày, chúng ta thường phải uống nước. Vậy theo các em nước có những tính chất gì ? và tồn tai ở mấy dạng? Bước 2: Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của HS. - GV yêu cầu HS ghi lại những hiểu biết ban đầu của mình vào vở ghi chép khoa học về tính chất của nước, sau đó thảo luận theo nhóm 4 ghi lại kết quả trên bảng nhóm. Ví dụ một số suy nghĩ ban đầu của HS: + Nước là một chất lỏng trong suốt, không màu, không mùi, không vị. + Nước là một chất lỏng có màu hơi đục, có vị ngọt. + Nước không có hình dạng nhất định. + Nước có hình dạng nhất định. + Nước chảy từ cao xuống thấp, lan ra khắp mọi phía, thấm qua một số vật và hòa tan được một số chất. + Nước tồn tại ở dạng đông cục rất cứng và lạnh. + Nước có thể chuyển từ dạng rắn sang dạng lỏng và nược lại. + Nước có thể từ dạng lỏng chuyển thành dạng hơi. + Nước ở dạng lỏng và rắn thường trong suốt, không màu, không mùi, không vị. + Ở cả ba dạng thì tính chất của nước giống nhau. + Nước tồn tại ở dạng lạnh và dạng nóng, hoặc tồn tại ở dạng hơi, ... Bước 3: Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi - HS (các nhóm) đề xuất, GV tập mhợp thành các nhóm biểu tượng ban đầu rồi hớng dẫn HS so sánh sự giống nhau và khác nhau của các ý kiến ban đầu, sau đó giúp các em đề xuất các câu hỏi liên quan đến nội dung kiến thức tìm hiểu về tính chất của nước. Ví dụ các câu hỏi liên quan đến tính chất của không khí do HS nêu như: + Nước có màu, có mùi, có vị không ? + Có phải nước có hình dạng nhất định không ? + Nước có chảy từ cao xuống thấp, lan ra khắp mọi phía không ? + Nước có thể thấm qua một số vật và hòa tan được một số chất không ? - GV tổ chức cho HS thảo luận, đề xuất phơng án tìm tòi để trả lời các câu hỏi trên. + Nước có ở dạng khói và chảy không ? + Khi nào nước có dạng khói ? + Vì sao nước đông thành cục ? + Vì sao khi nước lạnh lại bốc hơi ? + Khi nào nước ở dạng lỏng ? ........... Bước 4: Thực hiện phơng án tìm tòi - GV yêu cầu HS viết dự đoán vào vở ghi chép khoa học. - HS đề xuất nhiều cách khác nhau. GV chốt lại cách thực hiện tốt nhất là làm thí nghiệm - Để trả lời câu hỏi: Nước có màu, có mùi, có vị không ?. GV cho HS thực hành thí nghiệm: - Sử dụng một cốc đựng nước và một cốc sữa. HS nhìn, ngửi, dùng thìa múc nư ớc trong li để nếm. HS kết luận: Nước không màu, không mùi, không vị. - Để trả lời câu hỏi: Có phải nước có hình dạng nhất định không ?. GV cho HS thực hành thí nghiệm: Cho cả lớp đưa chai lọ, cốc đựng nước làm theo yêu cầu của SGK. - HS các nhóm quan sát chai, cốc đặt vị trí khác nhau và cho biết: H. Nước có hình dạng gì ? - Các nhóm thảo luận và đa ra kết quả GV và cả lớp nhận xét rút ra kết luận: Nước không có hình dạng nhất định. - Để trả lời câu hỏi: Nước có chảy từ cao xuống thấp, lan ra khắp mọi phía không? GV cho HS thực hành thí nghiệm: Đổ nước lên mặt một tấm kính được đặt nghiêng trên một khay nằm ngang. Quan sát và nhận xét. HS kết luận: Nước chảy từ cao xuống thấp, lan ra mọi phía. - Để trả lời câu hỏi: Nước có thể thấm qua một số vật và hòa tan được một số chất không ?. GV cho HS thực hành thí nghiệm: Đổ nước vào chiếc khăn bông đợc căng phía trên khay và đổ nớc vào bao ni lông. Quan sát và nhận xét. Cho muối, đường, cát hòa vào nớc. Quan sát và nhận xét. HS kết luận: Nước thấm qua một số vật và hoà tan được một số chất. * Để trả lời câu hỏi : Khi nào thì nước ở thể lỏng chuyển thành thể rắn và ngược lại ?. GVcó thể sử dụng thí nghiệm : + Bỏ một cục đá nhỏ ra ngoài không khí, một thời gian sau cục đá tan chảy thành nước (quá trình nước chuyển từ thể rắn sang thể lỏng). Nên yêu cầu HS sử dụng nhiệt kế để đo được nhiệt độ khi đá tan chảy thành nước. + Quá trình được chuyển từ thể lỏng thành thể rắn: GV sử dụng cách tạo ra đá từ nước bằng cách tạo ra hỗn hợp: 1/3 muối + 2/3 nước đá (đá đập nhỏ). Sau đó đổ 20 ml nước sạch vào ống nghiệm, cho ống nghiệm ấy vào hỗn hợp đá và muối, để yên một thời gian để nước ở thể lỏng chuyển thành thể rắn. * Để trả lời câu hỏi: Khi nào thì nước ở thể lỏng chuyển thành thể khí và ngư- ợc lại ?. GV có thể sử dụng các thí nghiệm : Làm thí nghiệm như hình 3 trang 44 – SGK : đổ nước sôi vào cốc, đậy đĩa lên. HS quan sát sẽ thấy được nước bay hơi lên chính là quá trình nước chuyển từ thể lỏng sang thể khí. (Sử dụng nhiệt kế để đo nhiệt độ của nước trong cốc). Sau khi nước bay hơi hết, HS quan sát sẽ thấy các giọt nước li ti đọng trên đĩa (quá trình nước chuyển từ thể khí sang thể lỏng). (HS cũng có thể dùng khăn ướt lau bàn hoặc bảng, sau một thời gian ngắn mặt bàn và bảng sẽ khô). * Trong quá trình HS làm các thí nghiệm trên, GV yêu cầu HS lưu ý đến tính chất ở 3 thể của nước để trả lời các câu hỏi còn lại. - HS tiến hành thí nghiệm theo nhóm 4 để tìm câu trả lời cho các câu hỏi và điền thông tin vào các mục còn lại trong vở ghi chép khoa học. Bước 5: Kết luận kiến thức - GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả sau khi tiến hành thí nghiệm. (Qua các thí nghiệm, HS có thể rút ra đợc kết luận: Nướclà một chất lỏng trong suốt không màu, không mùi, không vị, không có hình dạng nhất định. Nước chảy từ cao xuống thấp, lan ra khắp mọi phía, thấm qua một số vật và hòa tan được một số chất). - Khi nước ở 00C hoặc dưới 00C với một thời gian nhất định ta sẽ có nước ở thể rắn. Nước đá bắt đầu tan chảy thành nước ở thể lỏng khi nhiệt độ trên 00C. Khi nhiệt độ lên cao, nước bay hơi chuyển thành thể khí. Khi hơi nước gặp không khí lạnh hơn sẽ ngưng tụ lại thành nước. Nước ở ba thể đều trong suốt, không có màu, không có mùi, không có vị. Nước ở thể lỏng và thể khí không có hình dạng nhất định. Nước ở thể rắn có hình dạng nhất định.). - GV hướng dẫn HS so sánh lại với các suy nghĩ ban đầu của mình ở bước 2 để khắc sâu kiến thức. C. Vận dụng - GV hướng dẫn HS vẽ sơ đồ sự chuyển thể của nước vào vở. - GV nhận xét tiết học ; dặn HS về nhà học kĩ bài và chuẩn bị bài sau. ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG ____________________________ Thứ ba ngày 23 tháng 11 năm 2021 Tập đọc ÔNG TRẠNG THẢ DIỀU I. Yêu cầu cần đạt 1. Năng lực đặc thù - Biết đọc bài với giọng kể chậm rãi, cảm hứng ca ngợi chú bé Nguyễn Hiền. Đọc phân biệt lời nhân vật, với lời ngời kể chuyện, đọc đúng ngữ điệu lời kể và câu hỏi nhằm diễn cảm đoạn văn. - Hiểu nội dung : Ca ngợi chú bé Nguyễn Hiền thông minh, có chí vượt khó nên đã đỗ Trạng nguyên khi mới 13 tuổi (trả lời được câu hỏi trong SGK). 2. Năng lực chung - Góp phần phát triển năng lực: NL tự chủ và tự học, NL sáng tạo, NL ngôn ngữ, NL thẩm mĩ. 3. Phẩm chất - Giáo dục học sinh yêu thích các trò chơi dân gian dành cho thiếu nhi. II. Đồ dùng - Ti vi III. Hoạt động dạy học A. Khởi động -. Giới thiệu chủ điểm - Cả lớp chơi trò chơi: Tập tầm vông B. Khám phá - GV nêu mục đích, yêu cầu tiết học. 2. Hướng dẫn đọc và tìm hiểu bài. Hoạt động 1: Luyện đọc - Một HS đọc cả bài. - GV chia đoạn: (Xem mỗi lần xuống dòng là mỗi đoạn). - HS luyện đọc theo cặp. - GV đọc diễn cảm toàn bài. Hoạt động 2:Tìm hiểu bài - HS thảo luận N4 tất cả các câu hỏi trong SGK và cử đại diện trả lời ?. Nhà Vua chọn người như thế nào để truyền ngôi ? ?. Tìm những chi tiết nói về tư chất thông minh của Nguyễn Hiền ? ?. Nguyễn Hiền ham học và chịu khó như thế nào ? ?. Vì sao chú bé Nguyễn Hiền được gọi là “ Ông Trạng thả diều” ? - Trả lời câu hỏi 4: Gọi đại diện trả lời. - GV kết luận: Mỗi phương án trả lời đều có mặt đúng. Nguyễn Hiền “tuổi trẻ tài cao”, là người “công thành danh toại”, nhưng điều mà câu chuyện muốn khuyên ta là “có chí thì nên”. Câu “Có chí thì nên” nói đúng nhất ý nghĩa câu chuyện. C. Thực hành Hoạt động 3: Hướng dẫn đọc diễn cảm - Bốn HS đọc bài. (đọc 4 đoạn). - GV hướng dẫn HS tìm giọng đọc phù hợp cho từng đoạn. - Một em đọc bài. - Ba HS đọc phân vai. D. Vận dụng - Cho HS nhắc lại nội dung bài học: Ca ngợi chú bé Nguyễn Hiền thông minh, có chí vượt khó nên đã đỗ Trạng nguyên khi mới 13 tuổi. - GV hỏi: Câu chuyện này giúp em hiểu ra điều gì ? ( Nguyễn Hiền rất có chí. Ông không được đi học, thiếu cả bút, giấy nhưng nhờ quyết tâm vượt khó đã trở thành Trạng nguyên trẻ nhất nước ta). - GV nhận xét giờ học và dặn HS về nhà đọc lại truyện và kể tóm tắt truyện. ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG ____________________________ Toán MÉT VUÔNG I. Yêu cầu cần đạt 1. Năng lực đặc thù - Giúp HS bước đầu nhận biết về đơn vị đo diện tích mét vuông. - Biết đọc và viết số đo diện tích theo đơn vị đo “mét vuông”, “m2”. - Biết được 1 m2 = 100dm2. Bước đầu biết chuyển đổi từ m2 sang dm2, cm2. - Bài tập cần làm : BT1, 2( cột 1), BT 3 2. Năng lực chung - Năng tư chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. 3. Phẩm chất - HS say mê học toán, tìm tòi học hỏi. II. Đồ dùng dạy học - GV và HS chuẩn bị hình vuông cạnh 1 dm đã chia thành 100 ô vuông, mỗi ô có diện tích 1cm2 (bằng bìa hoặc nhựa). III. Hoạt động dạy học A. Khởi động - Cả lớp hát bài: Lớp chúng ta đoàn kết B. Khám phá Giới thiệu bài - GV nêu mục đích, yêu cầu cần đạt của tiết học. Hoạt động 1: Giới thiệu đơn vị đo mét vuông GV: Để đo diện tích người ta còn dùng đơn vị đo mét vuông. - GV treo hình vuông có diện tích 1 m2. Yêu cầu học sinh quan sát. - GV: 1 mét vuông là diện tích hình vuông có cạnh 1m. - GV viết tắt: mét vuông viết m2, phía trên m có chữ số 2. - HS quan sát để nhận biết: Hình vuông cạnh 1m được xếp bởi 100 hình vuông nhỏ có cạnh 1dm và phát hiện mối quan hệ: 1m2 = 100dm2 và ngược lại. C: Luyện tập Bài 1 và 2: Luyện đọc và viết số đo diện tích theo đơn vị đo mét vuông. Bài 3: Cho học sinh đọc kĩ đề bài để tìm lời giải. Đáp số: 18 m2. Bài 4: (KKHS)Học sinh nêu yêu cầu của bài, làm vào vở và chữa bài. Đáp số: 60 cm2 D. Vận dụng - GV đưa ra một bài tập tương tự trong vở bài tập. - HS giải quyết các bài tập. - GV nhận xét tiết học. Dặn dò về nhà. ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG ______________________________ Điạ lí ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ I. Yêu cầu cần đạt 1. Năng lực đặc thù - Nêu được một số đặc điểm tiêu biểu về địa hình, sông ngòi của đồng bằng Bắc Bộ. + Đồng bằng Bắc Bộ do phù sa sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp nên; đây là đồng bằng lớn thứ hai của nước ta. + Đồng bằng Bắc Bộ có dạng hình tam giác, với đỉnh ở Việt Trì, cạnh đáy là đường bờ biển. + Đồng bằng Bắc Bộ có bề mặt khá bằng phẳng, nhiều sông ngòi, có hệ thống đê ngăn lũ. - Chỉ vị trí của đồng bằng Bắc Bộ trên bản đồ (lược đồ) địa lí tự nhiên Việt Nam. - Chỉ được một số sông chính trên bản đồ (lược đồ) tự nhiên Việt Nam. - HSHTT+ Dựa vào ảnh trong SGK, mô tả đồng bằng Bắc Bộ: đồng bằng bằng phẳng với nhiều mảnh ruộng, sông uốn khúc, có đê và mương dẫn nước. + Nêu tác dụng của hệ thống đê ở đồng bằng Bắc Bộ. 2. Năng lực chung - NL tự học và tự chủ, NL giao tiếp, NL tìm hiểu, khám phá,sáng tạo 3. Phẩm chất - Tích cực, tự giác học bài. - Thích tìm hiểu, khám phá. II. Đồ dùng dạy học - Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam. Ti vi III. Hoạt động dạy học A. Khởi động - Cả lớp hát bài: Em yêu bầu trời xanh B. Khám phá *Giới thiệu bài Hoạt động 1: Đồng bằng lớn ở miền Bắc * Làm việc cả lớp: - GV chỉ vị trí của đồng bằng Bắc Bộ trên bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam. - HS lên bảng chỉ vị trí của ĐBBB trên bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam. - GV chỉ bản đồ và nói cho HS biết về hình dạng của đồng bằng Bắc Bộ: Có hình tam giác, đỉnh ở Việt Trì, cạnh đáy là đường bờ biển. * Làm việc theo nhóm 3: ?. Đồng bằng Bắc Bộ do phù sa những con sông nào bồi đắp lên ? (do sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp nên. Hai con sông này khi chảy ra biển thì chảy chậm lại, phù sa lắng đọng lại thành các lớp dày. Qua hàng vạn năm, các lớp phù sa đó đã tạo lên ĐBBB). ?. Đồng bằng Bắc Bộ có diện tích lớn thứ mấy trong các đồng bằng ở nước ta ? (có diện tích lớn thứ 2 trong số các đồng bằng ở nước ta, khoảng 15000 km2 và đang tiếp tục mở rộng ra biển). ?. Địa hình đồng bằng Bắc Bộ có đặc điểm gì ? (khá bằng phẳng). - HS chỉ vị trí của đồng bằng Bắc Bộ trên bản đồ địa lí tự nhiên: Vị trí, giới hạn, và mô tả tổng hợp đặc điểm của đồng bằng Bắc Bộ ? Hoạt động 2: Sông ngòi và hệ thống đê ngăn lũ * Làm việc cả lớp: - HS quan sát hình 1 sau đó lên bảng chỉ bản đồ một số sông ở đồng bằng Bắc Bộ. (ĐBBB có sông Hồng và sông Thái Bình). ?. Sông Hồng bắt nguồn từ đâu và đổ ra đâu ? (Sông Hồng bắt nguồn từ Trung Quốc và đổ ra biển Đông). ?. Tại sao sông có tên gọi là sông Hồng ? (Sông có nhiều phù sa cho nên nước sông quanh năm có màu đỏ. Vì vậy gọi là sông Hồng). ?. Sông Thái Bình do những con sông nào hợp thành ? (Sông Thái Bình do sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam hợp thành). - GV chỉ bản đồ vị trí sông Hồng và sông Thái Bình trên bản đồ. ?. Mùa mưa ở đồng bằng Bắc Bộ trùng với mùa nào trong năm ? (Mùa hè). ?. Vào mùa mưa, nước các sông ở đây như thế nào ? (Dâng cao gây lũ lụt ở đồng bằng). * Thảo luận nhóm: ?. Người dân ở đồng bằng Bắc Bộ đã đắp đê ven biển để làm gì ? ?. Hệ thống đê ở đồng bằng Bắc Bộ có đặc điểm gì ? ?. Ngoài việc đắp đê, người dân ở đây còn làm gì để sử dụng nước các sông cho sản xuất ? - HS trình bày kết quả thảo luận. C. Vận dụng - GV yêu cầu 1, 2 HS đọc ghi nhớ SGK. ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG _________________________ Thứ tư ngày 24 tháng 11 năm 2021 Chính tả NẾU CHÚNG MÌNH CÓ PHÉP LẠ NGƯỜI CHIẾN SĨ GIÀU NGHỊ LỰC I. Yêu cầu cần đạt - Nhớ, viết đúng chính tả, trình bày đúng các khổ thơ 6 chữ. - Làm đúng bài tập 3 (viết lại chữ sai CT trong câu đã cho); làm đúng BT(2) a/b, hoặc BTCT phương ngữ do GV soạn. - Luyện viết đúng những tiếng có vần, âm dễ lẫn: tr / ch; ươn / ương. 2. Năng lực chung - NL tự học và tự chủ, NL giao tiếp, NL hoạt động nhóm 3. Phẩm chất - Yêu quý, giữ gìn Tiếng viêt, rèn tính cẩn thận II. Đồ dùng - Ti vi III. Hoạt động dạy học A. Khởi động 1. Giới thiệu bài - GV nêu mục đích yêu cầu giờ học B. Khám phá 2. Hướng dẫn HS viết Hoạt động 1. Hướng dẫn HS viết - Về nhà các em nhớ viết 4 khổ thơ trong bài (Nếu chúng mình có phép lạ), nhìn sách hoặc nhờ người thân đọc để viết bài Người chiến sĩ giàu nghi lực, sáng hôm sau nộp lại để cô chấm bài. C. Thực hành Hoạt động 2: Hướng dẫn HS làm bài tập chính tả Bài 2: Làm việc cá nhân. - GV nêu yêu cầu của đề bài - HS làm bài vào vở bài tập: - GV dán phiếu gọi HS lên bảng làm bài sau đó chữa bài. Bài 3: Thảo luận cặp đôi - Cho học sinh đọc kĩ đề bài. Giải nghĩa từ ngữ: - Tốt gỗ hơn tốt nước sơn: Nước sơn là vẻ bề ngoài. Sơn đẹp mà gỗ xấu thì đồ vật chóng hỏng. Con người tâm tính tốt còn hơn chỉ đẹp mã bề ngoài. - Xấu người đẹp nết : Người có hình thức bề ngoài xấu nhưng tính nết lại tốt. - Mùa hè cá sông, mùa đông cá bể: Mùa hè ăn cá sống ở sông thì ngon, mùa đông ăn cá sống ở bể thì ngon - Trăng mờ còn tỏ hơn sao Dẫu rằng núi lở còn cao hơn đồi. Ở đây muốn nói người có địa vị cao, giỏi giang giàu có dù có sa sút thế nào cũng còn hơn những người khác( Quan niệm này chưa thật đúng) Bài 2a: HS đọc thầm đoạn văn, suy nghĩ làm bài tập vào vở. - GV treo bảng phụ lên bảng. HS các nhóm thi tiếp sức điền chữ. Kết quả: + BT2a: (Ngu Công dời núi): Trung Quốc - chín mươi tuổi - hai trái núi - chắn ngang - chê cười - chết - cháu - chú - chắt - truyền nhau - chẳng thể - Trời - trái núi. - GV trình chiếu kết quả. HS đọc lại các đoạn văn đã điền hoàn chỉnh. D. Vận dụng - GV nhận xét tiết học. - Dặn HS về nhà xem lại BT2 để viết đúng chính tả những từ khó. ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG ___________________________ Toán NHÂN MỘT SỐ VỚI MỘT TỔNG I. Yêu cầu cần đạt 1. Năng lực đặc thù - Giúp học sinh biết thực hiện phép nhân một số với một tổng, nhân một tổng với một số. - Bài tập cần làm : BT1, BT 2a 1 ý, 2b 1 ý, BT3. Nếu còn thời gian làm các BT còn lại. 2. Năng lực chung - Năng lực tự chủ và tự học, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL tư duy - lập luận logic. 3. Phẩm chất - HS có thái độ học tập nghiêm túc, tích cực trong các hoạt động và yêu thích môn học II. Đồ dùng - Ti vi III. Hoạt động dạy học A. Khởi động - Gọi HS lên bảng làm lại bài tập 3 của tiết trước, nhắc lại quan hệ giữa các đơn. vị đo diện tích. - GV và cả lớp nhận xét. B. Khám phá Giới thiệu bài - GV nêu mục đích, yêu cầu cần đạt của tiết học. Hoạt động 1: Tính và so sánh giá trị của hai biểu thức GV ghi lên bảng hai biểu thức: 4 x (3 + 5) và 4 x 3 + 4 x 5 Cho HS tính, so sánh giá trị của hai biểu thức để rút ra kết luận. 4 x (3 + 5) = 4 x 8 = 32 4 x 3 + 4 x 5 = 12 + 20 = 32 Vậy 4 x (3 + 5) = 4 x 3 + 4 x 5 Hoạt động 2: Nhân một số với một tổng - GV chỉ ra cho HS biểu thức bên trái dấu bằng là nhân một số với một tổng, biểu thức bên phải là tổng giữa các tích của số đó với từng số hạng của tổng. - Từ đó rút ra kết luận : Khi nhân một số với một tổng ta có thể nhân số đó với từng số hạng của tổng rồi cộng các kết quả với nhau. Viết dạng biểu thức: a (b + c) = a b + a c C: Thực hành Bài 1: (HS làm việc cá nhân) HS nêu yêu cầu của bài. - HS làm và chữa bài. GV nhận xét. A b c a x (b + c) a x b + a x c 4 5 2 4 x (5 + 2) = 4 x 7 = 28 4 x 5 + 4 x 2 = 20 + 8 =28 3 4 5 3 x (4 + 5) = 3 x 9 = 27 3 x 4 + 3 x 5 = 12 + 15 27 6 2 3 6 x (2 + 3) = 6 x 5 = 30 6 x 2 + 6 x 3 = 12 + 18 = 30 Bài 2: (HS làm việc cá nhân) - HS đọc yêu cầu đề bài rồi giải bằng hai cách dựa vào mẫu: 36 x (7 + 3) ; 5 x 38 + 5 x 62 C1. 36 x 10 = 360; C2. 36 x (7 + 3) = 36 x 7 + 36 x 3 = 252 + 108 = 360 - GV trình chiếu kết quả. Bài 3: (HS làm việc cá nhân) - 1HS đọc yêu cầu đề sau đó giải vào vở. - HS làm sau đó nêu cách nhân một số với một tổng. Khi nhân một số với một tổng ta có thể nhân số đó với từng số hạng của tổng rồi cộng các kết quả với nhau. Bài 4: (KK) 4 HS lên bảng chữa bài. D. Vận dụng - Cho HS nhắc lại quy tắc nhân một số với một tổng. ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG ________________________________ Thứ năm ngày 25 tháng 11 năm 2021 Luyện từ và câu LUYỆN TẬP VỀ ĐỘNG TỪ I. Yêu cầu cần đạt 1. Năng lực đặc thù - Nắm được một số từ bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ (đã, đang, sắp). - Nhận biết và sử dụng được các từ đó qua các bài tập thực hành ( BT1, 2, 3) trong SGK. - KKHS: Biết đặt câu có sử dụng từ bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ. 2. Năng lực chung - Góp phần phát triển năng lực: NL tự chủ và tự học, NL sáng tạo, NL ngôn ngữ, NL thẩm mĩ. 3. Phẩm chất - Tích cực, tự giác học bài II. Đồ dùng. - Ti vi III. Hoạt động dạy học A. Khởi động ?. Cả lớp chơi trò chơi: Chim bay cò bay B. Bài mới - GV nêu mục đích, yêu cầu cần đạt của tiết học. Hoạt động 1: Nắm được một số từ bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ Bài 1: Thảo luận cặp đôi - Yêu cầu 2 học sinh đọc. + Trời ấm lại pha lành lạnh. Tết sắp đến. (Từ sắp bổ sung ý nghĩa cho động từ đến. Nó cho biết sự việc sẽ diễn ra trong một thời gian rất gần.) + Hàng rào đã trút hết lá.(Từ đã bổ sung ý nghĩa cho động từ trút, nó cho biết sự việc đã hoàn thành rồi.). - GV trình chiếu kết quả. GVKL. Từ trên bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ (đã, đang, sắp). C. Luyện tập Hoạt động 2: Sử dụng được các từ đó qua các bài tập thực hành Bài 2: Thảo luận cặp đôi - Thảo luận cặp đôi và làm bài tập sau đó GV và cả lớp nhận xét. - GV gợi ý làm BT2b: + Chú ý chọn từ cần điền vào ô trống đầu tiên. + Cần điền sao cho khớp, hợp nghĩa 3 từ (đã, đang, sắp) vào 3 ô trống trong đoạn thơ. (Đáp án đúng: Chào mào đã hót..., cháu vẫn đang xa..., Mùa na sắp tàn). Bài 3: Thảo luận cặp đôi - Học sinh đọc kĩ đề bài và mẫu chuyện vui “Đãng trí”. - Gọi HS chữa bài, nhận xét. (Lời giải đúng : Một nhà bác học đãng trí đang (đã thay bằng đang) làm việc trong phòng. Bỗng người phục vụ (bỏ từ đang) bước vào nói nhỏ với ông: - Thưa giáo sư, có trộm lẻn vào thư viện của ngài. Giáo sư hỏi: - Nó đang đọc gì thế ?). D. Vận dụng - Yêu cầu HS nêu lại nội dung cần ghi nhớ về động từ. - GV nhận xét giờ học. Dặn HS chuẩn bị bài sau. ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG ____________________________ Toán NHÂN MỘT SỐ VỚI MỘT HIỆU I. Yêu cầu cần đạt 1. Năng lực đặc thù - Giúp HS biết cách thực hiện phép nhân một số với một hiệu, nhân một hiệu với một số. - Biết giải bài toán và tính giá trị của biểu thức liên quan đến phép nhân một số với một hiệu, nhân một hiệu với một số. - Bài tập cần làm : BT1, 3, 4 : Nếu còn thời gian làm các bài còn lại. 2. Năng lực chung - Năng lực tự chủ và tự học, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL tư duy - lập luận logic. 3. Phẩm chất - HS có thái độ học tập nghiêm túc, tích cực trong các hoạt động và yêu thích môn học II. Đồ dùng dạy học - Ti vi II. Hoạt động dạy học A. Khởi động - Gọi HS lên bảng nhắc lại quy tắc nhân một số với một tổng, nhân một tổng với một số. - GV và cả lớp nhận xét. B. Khám phá 1. Giới thiệu bài - GV nêu mục đích, yêu cầu của tiết học. 2. Bài mới Hoạt động 1: Tính và so sánh giá trị của hai biểu thức - GV ghi lên bảng hai biểu thức 3 x (7 - 5) và 3 x 7 - 3 x 5 - Cho HS tính giá trị của hai biểu thức, rồi so sánh kết quả. 3 x (7 - 5) = 3 x 2 = 6 3 x 7 - 3 x 5 = 21 - 15 = 6 Vậy 3 x (7 - 5) = 3 x 7 - 3 x 5 Hoạt động 2: Nhân một số với một hiệu - GV chỉ biểu thức: 3 x (7 - 5) là nhân một số với một hiệu. - GV chỉ biểu thức: 3 x 7 - 3 x 5 là hiệu giữa các tích của của số đó với số bị trừ và số trừ. Kết luận: Khi nhân một số với một hiệu, ta có thể lần lượt nhân số đó với số bị trừ và số trừ rồi trừ hai kết quả đó cho nhau. Viết dưới dạng biểu thức: a x (b - c) = a x b - a x c C: Thực hành Bài 1: Làm việc cá nhân. - HS nêu yêu cầu của bài. - HS làm và chữa bài. GV nhận xét. a b c a x (b - c) a x b - a x c 6 9 5 6 x (9 - 5) = 6 x 4 = 24 6 x 9 - 6 x 5 = 54 - 30 = 24 8 5 2 8 x (5 - 2) = 8 x 3 = 24 8 x 5 - 8 x 2 = 40 - 16 = 24 Bài 2: Làm việc cá nhân. - Áp dụng tính chất nhân một số với một hiệu để tính: 47 x 9 24 x 99 = 47 x (10 - 1) = 24 x (100 - 1) = 47 x 10 - 47 x 1 = 24 x 100 - 24 x 1 = 470 - 47 = 2400 - 24 = 423 = 2376 Bài 3: Thảo luận cặp đôi - HS đọc đề toán, tóm tắt bài. - GV yêu cầu cả lớp làm vào vở, 1 HS lên bảng chữa bài. Đáp số: 5250 quả. - GV trình chiếu kết quả. D. Vận dụng Bài 4: - HS thảo luận nhóm 4 theo kĩ thuật Khăn trải bàn để giải quyết bài tập: Tính và so sánh giá trị của hai biểu thức: (7 – 5) x 3 và 7 x 3 – 5 x 3 Từ kết quả so sánh, nêu cách nhân một hiệu với một số. + Mỗi HS làm việc cá nhân trong vòng vài phút, trình bày câu trả lời vào ô số của mình trên bảng phụ. + Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thống nhất đáp án tính nêu cách nhân một hiệu với một số ghi vào ô ý kiến chung của cả nhóm. - GV mời 1 nhóm trả lời. - Nhận xét. - HS nhắc lại tính chất nhân một số với một hiệu và nhân một hiệu với một số, nhân một số với một tổng. * Sản phẩm mong đợi từ hoạt động: HS vận dụng kiến thức đã học so sánh được 2 biểu thức. - Cho HS nhắc lại quy tắc nhân một số với một hiệu - GV nhận xét tiết học. Dặn dò về ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG _________________________________ Kể chuyện BÀN CHÂN KÌ DIỆU I. Yêu cầu cần đạt 1. Năng lực đặc thù - Nghe, quan sát tranh kể lại được từng đoạn, kể nối tiếp đợc toàn bộ câu chuyện “Bàn chân kì diệu” ( do GV kể). - Hiểu được ý nghĩa câu chuyện: Ca ngợi tấm gương Nguyễn Ngọc Ký giàu nghị lực, có chí vươn lên trong học tập và rèn luyện để đạt được điều mình mong ước. 2. Năng lực chung - NL tự chủ và tự học, NL sáng tạo, NL ngôn ngữ, năng lực văn học. 3. Phẩm chất - HS yêu thích kể chuyện. - Biết nhận xét đánh giá nội dung chuyện và lời kề của bạn. II. Đồ dùng -Ti vi III. Hoạt động dạy học A. Khởi động - 1 HS kể một câu chuyện về một ươc mơ đẹp mà các em đã nghe, đã học. - GV và cả lớp nhận xét, bổ sung. B. Khám phá - GV nêu mục đích, yêu cầu cần đạt của tiết học. Hoạt động 1: Giáo viên kể chuyện - Kể lần 1: HS nghe. - Kể theo tranh minh hoạ treo ở bảng. C. Luyện tập Hoạt động 2: Hướng dẫn HS kể chuyện, trao đổi ý nghĩa câu chuyện - HS nối tiếp nhau đọc các yêu cầu bài tập. a. Kể chuyện trong nhóm: - GV tổ chức cho HS kể chuyện theo nhóm, kể xong trao đổi về nội dung ý nghĩa câu chuyện (Theo yêu cầu ở SGK). b. Thi kể chuyện trước lớp: 2 - 3 nhóm thi kể chuyện trước lớp. 1 - 2 HS thi kể toàn bộ câu chuyện. - Mỗi nhóm, cá nhân kể xong đều nói điều các em học được ở anh Nguyễn Ngọc Ký. - Cả lớp nhận xét, bình chọn người kể chuyện hay nhất. D. Vận dụng ?: Qua câu chuyện em hiểu được điều gì ? - GV nhận xét tiết học. ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG ____________________________ Thứ sáu ngày 26 tháng 11 năm 2021 Tập đọc CÓ CHÍ THÌ NÊN I. Yêu cầu cần đạt 1. Năng lực đặc thù - Biết đọc trôi chảy, rõ ràng các câu tục ngữ với giọng nhẹ nhàng, chậm rãi. - Hiểu ý nghĩa của các câu tục ngữ : Hiểu lời khuyên các câu tục ngữ: Có ý chí, giữ vững mục tiêu đã chọn nhất định sẽ thành công; khuyên ngời ta không nản lòng khi gặp khó khăn (trả lời được các câu hỏi trong SGK). * GDKNS: Giúp HS xác định được giá trị, tự nhận thức bản thân và biết lắng nghe một cách tích cực thông qua các hình thức như: Trải nghiệm, thảo luận nhóm, trình bày ý kiến bản thân. 2. Năng lực chung - NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL ngôn ngữ, NL thẩm mĩ. 3. Phẩm chất - Giáo dục HS có những ước muốn chính đáng
File đính kèm:
giao_an_lop_4_tuan_11_nam_hoc_2021_2022_nguyen_thi_bich_thuy.docx

