Giáo án Lớp 4 - Tuần 11 - Năm học 2022-2023 - Nguyễn Thị Bích Thủy
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lớp 4 - Tuần 11 - Năm học 2022-2023 - Nguyễn Thị Bích Thủy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Lớp 4 - Tuần 11 - Năm học 2022-2023 - Nguyễn Thị Bích Thủy
TUẦN 11 Thứ hai, ngày 14 tháng 11 năm 2022 SINH HOẠT DƯỚI CỜ : KỂ CHUYỆN VỀ THẦY CÔ GIÁO I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh - Biết được ngày 20 -11 hằng năm là Ngày nhà giáo Việt Nam. - HS hiểu được ý nghĩa ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11 - Biết được các công việc hàng ngày của thầy, cô giáo. - Biết thể hiện lòng biết ơn và kính yêu thầy, cô giáo. . - Rèn kĩ năng kể chuyện, sắm vai, lắng nghe, tự tin, hợp tác và giải quyết vấn đề. - Phát triển năng lực giao tiếp hợp tác, khả năng làm việc nhóm; khả năng nhận ra những vấn đề đơn giản và đặt câu hỏi. - Giáo dục tình cảm yêu quý, kính trọng và biết ơn thầy, cô giáo. Qua tiết học giáo dục HS có ý chí vươn lên trong học tập; thái độ học tập nghiêm túc. II. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU 1. Nghi lễ chào cờ 2. Nhận xét các mặt hoạt động trong tuần qua ( Đ/c Nga) 3.Kể chuyện về thầy cô giáo . ( Lớp 2B) - HS theo dõi lớp 2B kể chuyện Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1. Ổn định tổ chức GV kiểm tra số lượng HS - HS xếp hàng ngay ngắn. 2. Nhận xét các mặt hoạt động trong tuần qua ( Đ/c Nga) - HS chú ý lắng nghe. - GV nhắc HS ngồi nghiêm túc 3.Theo dõi tiết mục kể chuyện do học - HS theo dõi sinh lớp 2B thể hiện . - HS vỗ tay khi lớp 2B kể chuyện - Nhắc HS biết vỗ tay khi xem xong tiết mục biểu diễn. - Đặt câu hỏi tương tác ( đ/c Nga) - HS trả lời câu hỏi tương tác - Khen ngợi HS có câu trả lời hay - GV nhắc HS nghiêm túc khi sinh hoạt dưới cờ. 4. Tổng kết sinh hoạt dưới cờ ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY ________________________________ Tập đọc ÔNG TRẠNG THẢ DIỀU I. Yêu cầu cần đạt: 1. Năng lực đặc thù - Biết đọc bài văn với giọng kể chậm rãi; bước đầu biết đọc diễn cảm đoạn văn. - Hiểu nghĩa một số từ ngữ trong bài: dòng dõi quan sang, bất giác, cây bông,... - Hiểu ND bài: HS hiểu nội dung: Ca ngợi chú bé Nguyễn Hiền thông minh, có ý chí vượt khó nên đã đỗ Trạng nguyên khi mới 13 tuổi (trả lời được câu hỏi trong SGK). 2. Năng lực chung - Năng lực tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL ngôn ngữ, NL thẩm mĩ. 3. Phẩm chất - GD HS tinh thần vượt khó trong học tập và cuộc sống. II. Đồ dùng dạy học +Tranh minh hoạ bài tập đọc trang 85, SGK (phóng to ). + Bảng phụ viết sẵn đoạn luyện đọc - HS: SGK, vở viết III. Các hoạt động dạy học 1. Khởi động - HS hát bài Người thầy"TBVN điều hành - GV giới thiệu chủ điểm, dẫn vào bài mới 2. Khám phá Hoạt động 1: Hướng dẫn HS luyện đọc và tìm hiểu bài - Gọi 1 HS đọc bài (M3) - Gọi 1 HS đọc bài (M3) - GV lưu ý giọng đọc cho HS: Toàn bài đọc với giọng kể chuyện: chậm rãi, cảm hvận ca ngợi, nhấn giọn những từ ngữ nói về đặc điểm tính cách, sự thông minh, tính cần cù, chăm chỉ của Nguyễn Hiền. Đoạn cuối bài đọc với giọng sảng khoái. - GV chốt vị trí các đoạn: - Bài chia làm 4 đoạn: (mỗi chỗ xuống dòng là 1 đoạn) - Nhóm trưởng điều hành nhóm đọc nối tiếp đoạn trong nhóm lần 1 và phát hiện các từ ngữ khó (kinh ngạc,mảnh gạch vỡ, vi vút,....) - Luyện đọc từ khó: Đọc mẫu (M4)-> Cá nhân (M1)-> Lớp - Giải nghĩa từ khó (đọc chú giải) - HS đọc nối tiếp đoạn lần 2 theo điều khiển của nhóm trưởng - Các nhóm báo cáo kết quả đọc - 1 HS đọc cả bài (M4) Hoạt động 2:Tìm hiểu bài - GV yêu cầu đọc các câu hỏi cuối bài + Nguyễn Hiền sống ở đời vua nào? + Nguyễn Hiền sống ở đời vua Trần Nhân Tông, gia đình cậu rất nghèo. + Cậu bé ham thích trò chơi gì? + Cậu bé ham thích chơi diều. + Những chi tiết nào nói lên tư chất thông minh của Nguyễn Hiền? + Nguyễn Hiền đọc đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường, cậu có thể thuộc hai mươi trang sách trong ngày mà vẫn có thì giờ chơi diều. + Đoạn 1,2 cho em biết điều gì? - Đoạn 1, 2 nói lên tư chất thông minh của cậu bé Nguyễn Hiền + Những chi tiết cho thấy Nguyễn Hiền ham học và chịu khó? + Nhà nghèo, Hiền phải bỏ học nhưng ban ngày đi chăn trâu, Hiền đvận ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, đợi bạn học thuộc bài rồi mượn vở của bạn. Sách của Hiền là lưng trâu, nền đất, bút là ngón tay, mảnh gạch vỡ, đèn là vỏ trvận thả đom đóm vào trong. Mỗi lần có kì thi, Hiền làm bài vào lá chuối khô nhờ bạn xin thầy chấm hộ. + Nội dung đoạn 3 nói lên điều gì? - Đoạn 3 nói lên đức tính ham học và chịu khó của Nguyễn Hiền + Vì sao chú bé Hiền được gọi là “Ông trạng thả diều”? + Câu thành ngữ, tục ngữ nào nói đúng ý nghĩa câu chuyện: Tuổi trẻ tài cao/ Có chí thì nên/ Công thành danh toại + Vì cậu đỗ trạng Nguyên năm 13 tuối, lúc ấy cậu vẫn thích chơi diều. *Câu trẻ tuổi tài cao nói lên Nguyễn Hiền đỗ trạng nguyên năm 13 tuổi. Ông còn nhỏ mà đã có tài. *Câu có chí thì nên nói lên Nguyễn Hiền còn nhỏ mà đã có chí hướng, ông quyết tâm học khi gặp nhiều khó khăn. *Câu công thành danh toại nói lên Nguyễn Hiền đỗ trạng nguyên, vinh quang đã đạt được. - GV: Cả ba câu tục ngữ, thành ngữ trên đều có nét nghĩa đúng với nội dung truyện. Nguyễn Hiền là người tuổi trẻ, tài cao, là người công thành danh toại . Những điều mà câu chuyện muốn khuyên chúng ta là có chí thì nên. Câu tục ngữ có chí thì nên nói đúng ý nghĩa của câu chuyện nhất. + Câu chuyện khuyên ta điều gì - Câu chuyện khuyên ta phải có ý chí, quyết tâm thì sẽ làm được điều mình mong muốn. HĐ 3: Luyện đọc diễn cảm - Nhóm trưởng điều hành: + Luyện đọc theo nhóm + Vài nhóm thi đọc trước lớp. - Bình chọn nhóm đọc hay. 3. Vận dụng + Em học được điều gì từ cậu bé Nguyễn Hiền? - Liên hệ giáo dục: (liện hệ đến một số HS còn lười học, ham chơi. . . ) ĐIỀU CHỈNH SAU TIẾT DẠY ________________________________ Toán NHÂN VỚI 10, 100, 1000, ... CHIA CHO 10, 100, 1000, . . . I. Yêu cầu cần đạt 1. Năng lực đặc thù - HS thực hiện tốt việc nhân nhẩm với 10, 100, 1000,... - Biết cách thực hiện phép nhân một số tự nhiên với 10, 100, 1000, và chia số tròn chục, tròn trăm, tròn nghìn cho 10, 100, 1000, 2. Năng lực chung - Năng lực tự học, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL tư duy - lập luận logic. 3. Phẩm chất - GDHS yêu thích môn học. Giáo dục học sinh tính cẩn thận, gọn gàng, khoa học. Yêu thích học toán. - HS có phẩm chất học tập tích cực. II Đồ dùng dạy học 1. Đồ dùng - GV: - Phiếu nhóm, bảng phụ - HS: Vở BT, SGK, III.Các hoạt động dạy học 1. Khởi động - TBVN điều hành lớp hát bài Vui tới trường - GV giới thiệu vào bài 2. Khám phá - thực hành * Nhân một số với 10 - GV viết lên bảng phép tính 35 x 10. + Dựa vào tính chất giao hoán của phép nhân, bạn nào cho biết 35 x 10 bằng bao nhiêu? + 10 còn gọi là mấy chục? + Vậy 10 x 35 = 1 chục x 35. + 1 chục nhân với 35 bằng bao nhiêu? + 35 chục là bao nhiêu? + Vậy 10 x 35 = 35 x 10 = 350. + Em có nhận xét gì về thừa số 35 và kết quả của phép nhân 35 x 10? + Kết quả của phép tính nhân 35 x 10 chính là thừa số thứ nhất 35 thêm một chữ số 0 vào bên phải. + Vậy khi nhân một số với 10 chúng ta có thể viết ngay kết quả phép tính như thế nào? + Khi nhân một số với 10 ta chỉ việc viết thêm một chữ số 0 vào bên phải số đó. * Chia số tròn chục cho 10 - GV viết lên bảng phép tính 350: 10 và yêu cầu HS suy nghĩ để nhẩm kết quả. + Tại sao em đọc được ngay kết quả? - HS suy nghĩ, thảo luận nhóm 2, nêu đáp án: 350 : 10 = 35 +Ta có 35 x 10 = 350. Vậy khi lấy tích chia cho một thừa số ta được kết quả là TS còn lại + Có nhận xét gì về số bị chia và thương trong phép chia 350: 10 = 35? + Thương chính là số bị chia bớt đi một chữ số 0 ở bên phải. + Nêu quy tắc chia một số cho 10 + Khi chia một số cho 10, ta chỉ việc bớt đi một chữ số 0 ở bên phải số đó. * Hướng dẫn nhân một số tự nhiên với 100, 1000, chia số tròn trăm, tròn chục, tròn nghìn, cho 100, 1000, : - GV hướng dẫn HS tương tự như nhân một số tự nhiên với 10, chia một số tròn trăm, tròn nghìn, cho 100, 1000, * Kết luận: + Khi nhân một số tự nhiên với 10, 100, 1000, ta làm như thế nào? + Ta chỉ việc viết thêm một, hai, ba, chữ số 0 vào bên phải số đó. + Khi chia số tròn chục, tròn trăm, tròn nghìn, cho 10, 100, 1000, ta làm như thế nào? + Ta chỉ việc bỏ bớt đi một, hai, ba, chữ số 0 ở bên phải số đó. Hoạt động thực hành Bài 1 (cột 1+2)HSNK làm cả bài: - Gọi HS đọc yêu cầu bài tập. - Hs chơi trò chơi Chuyền điện Bài 2: (3 dòng đầu) - Gọi HS đọc yêu cầu bài tập. - GV viết lên bảng 300 kg = tạ và yêu cầu HS thực hiện phép đổi. - HS nêu: 300 kg = 3 tạ. - HS làm bài theo cặp- Chia sẻ trước lớp - GV chữa bài và yêu cầu HS giải thích cách đổi của mình, nhận xét bài làm của HS. 3. Vận dụng Chơi trò chơi lật ô số và trả lời câu hỏi trong ô số đó. ĐIỀU CHỈNH SAU TIẾT DẠY _______________________________ Kể chuyện BÀN CHÂN KÌ DIỆU I. Yêu cầu cần đạt 1. Năng lực đặc thù - Nghe, quan sát tranh để kể lại được từng đoạn, kể nối tiếp được toàn bộ câu chuyện Bàn chân kì diệu (do GV kể). - Hiểu được ý nghĩa câu chuyện: Ca ngợi tấm gương Nguyễn Ngọc Ký giàu nghị lực, có ý chí vươn lên trong học tập và rèn luyện. 2. Năng lực chung - NL giao tiếp và hợp tác, NL sáng tạo, NL ngôn ngữ, NL thẩm mĩ. 3. Phẩm chất - Trách nhiệm: Có nghị lực, có ý chí vươn lên trong học tập và rèn luyện. II. Đồ dùng dạy học - GV: Tranh minh hoạ truyện trong SGK trang 107 (phóng to nếu có điều kiện). - HS: SGK, câu chuyện III. Các hoạt động dạy học 1. Khởi động - HS hát bài Ước mơ - TBVN điều hành lớp hát và vận động tại chỗ - Giới thiệu về Nguyễn Ngọc Kí 2. Khám phá Hoạt động 1: hướng dẫn kể chuyện + Bạn nào còn nhớ tác giả của bài thơ Em thương đã học ở lớp 3. - Câu chuyện cảm động về tác giả của bài thơ Em thương đã trở thành tấm gương sáng cho bao thế hệ người Việt Nam. Câu chuyện đó kể về chuyện gì? - GV kể chuyện lần 1: Chú ý giọng kể chậm rãi, thong thả. Nhấn giọng ở những từ ngữ gợi tả hình ảnh, hành động của Nguyễn Ngọc Kí: Thập thò, mềm nhũn, buông thõng, bất động, nhoè ướt, quay ngoắt, co quắp, - GV kể chuyện làn 2: Vừa kể vừ chỉ vào tranh minh hoạ và đọc lời phía dưới mỗi tranh - HS theo dõi GV kể và kết hợp quan sát tranh minh hoạ Hoạt động 2:Thực hành kể chuyện – Tìm hiểu ý nghĩa câu chuyện a/. Kể chuyện theo cặp: - Yêu cầu HS kể theo nhóm, trao đổi, kể chuyện trong nhóm. GV đi giúp đỡ từng nhóm. b/. Kể trước lớp: - Tổ chức cho HS kể từng đoạn trước lớp. (Mỗi nhóm cử 1 HS thi kể và kể một tranh) * GV khuyến khích các HS khác lắng nghe và hỏi lại bạn một số tình tiết trong truyện. + Hai cánh tay của Kí có gì khác mọi người? + Khi cô giáo đến nhà, Kí đang làm gì? + Kí đã cố gắng như thế nào? + Kí đã đạt được những thành công gì? + Nhờ đâu mà Kí đạt được những thành công đó? c/. Tìm hiểu ý nghĩa truyện: + Câu chuyện muốn khuyên chúng ta điều gì? + Câu chuyện khuyên chúng ta hãy kiên trì, nhẫn nại, vượt lên mọi khó khăn sẽ đạt được mong ước của mình. + Em học được điều gì ở Nguyễn Ngọc Kí? + Em học được ở thầy Kí tinh thần ham học, quyết tâm vươn lên cho mình trong hoàn cảnh khó khăn. . . GV: Thầy Nguyễn Ngọc Kí là một tấm gương sáng về học tập, ý chí vươn lên trong cuộc sống. Từ một cậu bé bị tàn tật, ông trở thành một nhà thơ, nhà văn, là Nhà giáo ưu tú. 3. Vận dụng - Kể lại câu chuyện cho người thân nghe - Trình bày kế hoạch để thực hiện ước mơ của em ĐIỀU CHỈNH SAU TIẾT DẠY ________________________________ Buổi chiều Khoa học BA THỂ CỦA NƯỚC I.Yêu cầu cần đạt 1. Năng lực đặc thù - Làm thí nghiệm về sự chuyển thể của nước từ thể lỏng sang thể khí và ngược lại. - Nêu được nước tồn tại ở ba thể: lỏng, khí, rắn. 2. Năng lực chung - NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL hợp tác. 3. Phẩm chất -Trách nhiệm: - Yêu thích khoa học, thích tìm hiểu các loại vật chất xung quanh. II. Đồ dùng dạy hoc + Hình minh hoạ trang 45 / SGK (phóng to nếu có điều kiện). + Sơ đồ sự chuyển thể của nước viết hoặc dán sẵn trên bảng lớp. + HS: Chuẩn bị theo nhóm: Cốc thuỷ tinh, nến, nước đá, giẻ lau, nước nóng, đĩa. III. Các hoạt động dạy học 1. Khởi động - TBVN điều hành HS cùng hát kết hợp với vận động tại chỗ - GV dẫn vào bài. 2. Khám phá a. Tình huống xuất phát và nêu vấn đề: + Theo em, trong tự nhiên, nước tồn tại ở những dạng nào? - GV yêu cầu HS nêu một số ví dụ về các thể của nước . + Em biết gì về sự tồn tại của nước ở các thể mà em vừa nêu ? b. Biểu tượng ban đầu của HS: - GV yêu cầu học sinh ghi lại những hiểu biết ban đầu của mình vào vở ghi chép khoa học về sự tồn tại của nước ở các thể vừa nêu , sau đó thảo luận nhóm thống nhất ý kiến để trình bài vào bảng nhóm. *VD : các ý kiến khác nhau của học sinh về sự tồn tại của nước trong tự nhiên ở ba thể như : + Nước tồn tại ở dạng đông cục rất cvận và lạnh + Nước có thể chuyển từ dạng rắn sang dạng lỏng và ngược lại. + Nước có thể từ dạng lỏng chuyển thành dạng hơi. + Nước ở dạng lỏng và rắn thường trong suốt, không màu, không mùi, không vị; + Ở cả ba dạng thì tính chất của nước giống nhau + Nước tồn tại ở dạng lạnh và dạng nóng, hoặc nước ở dạng hơi c. Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi - Từ việc suy đoán của học sinh do các cá nhân (các nhóm) đề xuất, GV tập hợp thành các nhóm biểu tượng ban đầu rồi hướng dẩn HS so sánh sự giống nhau và khác nhau của các ý kiến ban đầu, sau đó giúp các em đề xuất các câu hỏi liên quan đến nội dung kiến thức tìm hiểu sự tồn tại của nước ở ba thể lỏng, rắn và khí. *VD về các câu hỏi liên quan đến sự tộn tại của nước ở 3 thể: + Nước có ở dạng khói không ? + Khi nào nước có dạng khói ? + Vì sao nước đông thành cục ? + Nước có tồn tại ở dạng bong bóng không? + Vì sao khi nước lạnh lại bốc hơi ? + Khi nào nước đông thành cục? + Tại sao nước sôi lại bốc khói? + Khi nào nước ở dạng lỏng? + Vì sao nước lại có hình dạng khác nhau? + Tại sao nước đông thành đá gặp nóng thì tan chảy? + Nước ở ba dạng lỏng, đông cục và hơi có những điểm nào giống và khác nhau ? ...... - GV tổng hợp các câu hỏi của các nhóm (chỉnh sửa và nhóm các câu hỏi phù hợp với nội dung tìm hiểu về sự tồn tại của nước ở ba thể : lỏng, khí, rắn).VD: + Khi nào thì nước ở thể lỏng chuyển thành thể rắn và ngược lại ? + Khi nào thì nước ở thể lỏng chuyễn thành thể khí và ngược lại ? + Nước ở ba thể lỏng, khí và rắn có những điểm nào giống và khác nhau? - GV tổ chức cho học sinh thảo luận, đề xuất phương án tìm tòi để trả lời 3 câu hỏi trên. d. Thực hiện phương án tìm tòi : - GV yêu cầu học sinh viết dự đoán vào vở ghi chép khoa học trước khi làm thí nghiệm nghiên cứu với các mục : câu hỏi, dự đoán, cách tiến hành, kết luận rút ra. - GV nên gợi ý để các em làm các thí nghiệm như sau : *Để trả lời câu hỏi : khi nào thì nước ở thể rắn chuyển thành thể lỏng và ngược lại ? GV có thể sử dụng thí nghiệm : + Bỏ một cục đá nhỏ ra ngoài không khí, một thời gian sau cục đá tan chải thành nước (nên làm thí nghiệm này đầu tiên để có kết quả mong đợi) (quá trình nước chuyễn từ thể rắn sang thể lỏng). Nên yêu cầu học sinh sử dụng nhiệt kế để đo được nhiệt độ khi đá tan chảy thành nước. + Quá trình nước chuyễn thành thể lỏng thành thể rắn : GV sử dụng cách tạo ra đá từ nước bằng cách tạo ra hổn hợp 1/3 muối + 2/3 nước đá (đá đập nhỏ). Sau đó đổ 20 ml nước sạch vào ống nghiệm, cho ống nghiệm ấy vào hổn hợp đá và muối, lưu ý phải để yên một thời gian để nước ở thể lỏng chuyễn thành thể rắn. Lưu ý : trong quá trình tạo ra đá, GV nhắc nhở HS không để hổn hợp muối và đá rơi vào ống nghiệm. Yêu cầu học sinh sử dụng nhiệt kế đo nhiệt độ của nước trong ống nghiệm để theo dõi được nhiệt độ khi nước ở thể lỏng chuyển thành thể rắn. *Để trả lời câu hỏi : khi nào thì nước ở thể lỏng chuyễn thành thể khí và ngược lại? GV có thể sử dụng các thí nghiệm : làm thí nghiệm như hình 3 trang 44/ SGK : đổ nước sôi vào cốc, đậy đĩa lên. HS quan sát sẽ thấy được nước bay hơi lên chính là quá trình nước chyễn từ thể lỏng sang thể khí.(quá trình nước từ thể khí sang thể lỏng). HS cũng có thể dùng khăn ướt lau bàn hoặc bảng, sau một thời gian ngắn mặt bàn và bảng sẽ khô) - Trong quá trình học sinh làm các thí nghiệm trên, GV yêu cầu học sinh lưu ý đến tính chất của 3 thể của nước để trả lời cho câu hỏi còn lại. e. Kết luận kiến thức - GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả sau khi tiến hành thí nghiệm. (Qua các thí nhiệm, học sinh có thể rút ra được kết luận : Khi nước ở 0 0c hoặc dưới 00c với một thời gian nhất định ta sẽ có nước ở thể rắn. Nước đá bắt đầu tan chảy thành nước ở thể lỏng khi nhiệt độ trên 0 0c. khi nhiệt độ lên cao, nước bay hơi chuyển thành thể khí. Khi hơi nước gặp không khí lạnh hơn sẽ ngưng tụ lại thành nước. Nước ở ba thể điều trong suốt, không màu, không mùi, không vị. Nước ở thể lỏng và thể khí không có hình dạng nhất định. Nước ở thể rắn có hình dạng nhất định.) - GV hướng dẫn học sinh so sánh lại với các suy nghĩ ban đầu của mình ở bước hai để khắc sâu kiến thức. - GV ghi tên bài. 3. Vận dụng - Chơi trò chơi đoán ô chữ. - HS nêu biện pháp bảo vệ nguồn nước ĐIỀU CHỈNH SAU TIẾT DẠY Chính tả NẾU CHÚNG MÌNH CÓ PHÉP LẠ I.Yêu cầu cần đạt 1. Năng lực đặc thù - Nhớ-viết đúng bài CT; trình bày đúng các hình thức các khổ thơ 6 chữ. - Làm đúng BT3 (viết lại chữ sai CT trong các câu đã cho); làm được BT (2)a phân biệt s/x. 2. Năng lực chung - NL tự chủ và tự học, NL sáng tạo, NL ngôn ngữ, NL thẩm mĩ. 3. Phẩm chất - Giáo dục tính cẩn thận, chính xác, yêu thích chữ viết II. Đồ dùng dạy học - GV: Bảng phụ, phiếu học tập. - HS: Vở, bút,... III. Các hoạt động dạy học 1. Khởi động - TBVN điều hành HS chơi trò chơi: Ai tinh mắt thế. - GV dẫn vào bài. 2. Khám phá Hoạt động 1. Trao đổi về nội dung đoạn cần viết - Gọi HS bài viết. - Yêu cầu thảo luận nhóm 2: + Các bạn nhỏ trong đoạn thơ có mơ ước những gì? + Các bạn nhỏ mong ước mình có phép lạ để cho cây mau ra hoa, kết trái ngọt, để trở thành người lớn, làm việc có ích để làm cho thế giới không còn những mùa đông giá rét, để không còn chiến tranh, trẻ em luôn sống trong hoà bình và hạnh phúc. - Hướng dẫn viết từ khó: Gọi HS nêu từ khó, sau đó GV đọc cho HS luyện viết. - Yêu cầu HS nhắc lại cách trình bày thơ. Hoạt động 2. Viết bài chính tả - GV theo dõi và nhắc nhở, giúp đỡ HS viết chưa tốt. - HS nhớ - viết bài vào vở Hoạt động 3: Đánh giá và nhận xét bài - Cho học sinh tự soát lại bài của mình theo. - Học sinh xem lại bài của mình, dùng bút chì gạch chân lỗi viết sai. Sửa lại xuống cuối vở bằng bút mực - Trao đổi bài (cặp đôi) để soát hộ nhau - GV nhận xét, đánh giá 5 - 7 bài - Nhận xét nhanh về bài viết của HS Hoạt động 4: Làm bài tập chính tả Bài 2a: s/x? Lối sang- nhỏ xíu- sức nóng – sức sống- thắp sáng - 1 hs đọc to đoạn thơ đã điền hoàn chỉnh. - Lưu ý giúp HSNK cảm nhận vẻ đẹp của các loại quả thông qua biện pháp nghệ thuật nhân hoá và liên tưởng của tác giả. Bài 3: Viết lại các câu cho đúng chính tả - GV giới thiệu thêm cho HS hiểu nghĩa của từng câu. + Tốt gỗ hơn tốt nước sơn: Nước sơn là vẻ ngoài Nước sơn đẹp mà gỗ xấu thì đồ vật chóng hỏng. Con người tâm tính tốt còn hơn chỉ đẹp mã vẻ ngoài. + Xấu người đẹp nết: Người vẻ ngoài xấu nhưng tính nết tốt. + Mùa hè cá sông, mùa đông cá bể: Mùa hè ăn cá sống ở sông thì ngon. Mùa đông ăn cá sống ở biển thì ngon. + Trăng mờ còn tỏ hơn sao Dẫu rằng núi lở còn cao hơn đồi Trăng dù mờ vẫn sáng hơn sao. Núi có lở vẫn cao hơn đồi. Người ở địa vị cao, giỏi giang hay giàu có dù sa sút thế nào cũng còn hơn những người khác (Quan niệm không hoàn toàn đúng đắn). 3. Vận dụng - Viết 5 tiếng, từ chứa s/x - Tìm các từ láy chứa s/x ĐIỀU CHỈNH SAU TIẾT DẠY Lịch sử NHÀ LÝ DỜI ĐÔ RA THĂNG LONG I.Yêu cầu cần đạt 1. Năng lực đặc thù - Nêu được những lí do khiến Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư ra Đại La: vùng trung tâm của đất nước, đất rộng lại bằng phẳng, nhân dân không khổ vì ngập lụt. - Vài nét về công lao của Lý Công Uẩn: Người sáng lập vương triều Lý, có công dời đô ra Đại La và đổi tên kinh đô là Thăng Long. 2. Năng lực chung - NL ngôn ngữ, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo. 3. Phẩm chất -Yêu nước - Nêu cao lòng tự hào dân tộc, tự hào thủ đô Hà Nội đã có hơn 1000 năm văn hiến. II. Đồ dùng + Bản đồ hành chính Việt Nam. + Phiếu học tập của HS. III. Các hoạt động dạy học 1. Khởi động - TBVN điều hành HS cùng hát kết hợp với vận động tại chỗ - gv dẫn vào bài. 2. Khám phá *HĐ1: Nhà Lý ra đời - GV yêu cầu HS đọc SGK từ Năm 2005 đến nhà Lý bắt đầu từ đây . + Sau khi Lê Đại Hành mất, tình hình nước ta như thế nào? + Sau khi Lê Đại Hành mất, Lê Long Đĩnh lên làm vua. Nhà vua tính tình bạo ngược nên lòng người rất oán hận . +Vì sao khi Lê Long Đĩnh mất, các quan trong triều lại tôn Lý Công Uẩn lên làm vua? + Vì Lý Công Uẩn là một vị quan trong triều nhà Lê. Ông vốn là người thông minh, văn võ đều tài, đức độ cảm hóa được lòng người, khi Lê Long Đĩnh mất các quan trong triều lại tôn Lý Công Uẩn lên làm vua . + Vương triều nhà Lý bắt đầu từ năm nào? + Nhà Lý bắt đầu từ năm 1009 *KL: Như vậy, năm 1009, nhà Lê suy tàn, nhà Lý tiếp nối nhà Lê xây dựng đất nước ta. Chúng ta cùng tìm hiểu về triều đại nhà Lý. Hoạt động 2: Nhà Lý rời đô ra Thăng Long: - GV đưa ra bản đồ hành chính miền Bắc Việt Nam rồi yêu cầu HS xác định vị trí của kinh đô Hoa Lư và Đại La (Thăng Long). - GV yêu cầu HS dựa vào lược đồ và kênh chữ trong SGK đoạn: “Mùa xuân năm 1010 . . màu mỡ này”, để lập bảng so sánh theo mẫu sau: Vùng đất Nội dung Hoa Lư Đại La so sánh - Vị trí - Không phải trung tâm - Trung tâm đất nước - Rừng núi hiểm trở, - Đất rộng, bằng phẳng, - Địa thế chật hẹp màu mỡ +Vua “Lý Thái Tổ suy nghĩ như thế nào mà quyết định dời đô từ Hoa Lư ra Đại La?”. + Vua thấy Đại La là vùng đất ở trung tâm, bằng phẳng, dân cư không khổ nì ngập lụt, muôn vật phong phú, tốt tươi. Ông nghĩ “Muốn cho con cháu đời sau xây dựng cuộc sống ấm no thì phải dời đô về vùng đất tươi tốt này”. +Thăng Long dưới thời Lý được xây dựng như thế nào? + Thăng Long có nhiều lâu đài, cung điện, đền chùa. Dân tụ họp ngày càng đông và lập nên phố, nên phường. 3. Vận dụng - GV tổng kết và GD như lòng tự hào dân tộc. - Tổ chức trò chơi Giải ô chữ liên quan đến nội dung vừa học. ĐIỀU CHỈNH SAU TIẾT DẠY Thứ 3, ngày 15 tháng 11 năm 2022 Luyện từ và câu LUYỆN TẬP VỀ ĐỘNG TỪ I.Yêu cầu cần đạt 1. Năng lực đặc thù - Nắm được một số từ bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ (đã, đang, sắp). 2. Năng lực chung - Năng lực tự học, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL tư duy - lập luận logic. 3. Phẩm chất - HS có ý thức sử dụng đúng các từ bổ sung ý nghĩa chỉ thời gian cho câu II. Đồ dùng + Ti vi III. Các hoạt động dạy học 1. Khởi động - TBVN điều hành HS cùng hát kết hợp với vận động tại chỗ - GV dẫn vào bài. 2. Khám phá Bài 1: Các từ in đậm sau đây bổ sung ý nghĩa cho những.... a.Trời ấm lại pha lành lạnh. Tết sắp đến. b. Rặng đào đã trút hết lá. + Gạch chân dưới các động từ trong câu? + động từ: đến, trút + Từ sắp bổ sung ý nghĩa gì cho động từ? + Từ sắp bổ sung ý nghĩa chỉ thời gian cho động từ. Nó gợi cho em biết đến những sự việc xảy ra ở tương lai gần. + Từ đã bổ sung ý nghĩa gì cho động từ trút? Nó gợi cho em biết điều gì? + Từ đã bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ trút? Nó gợi cho em biết đến những sự việc đã hoàn thành rồi. Từ sắp, đã bổ sung ý nghĩa chỉ thời gian cho động từ chúng rất quan trọng vì cho biết sựu việc đó sắp diễn ra, đã diến ra hay đang diễn ra... Bài 2: Em chọn từ nào trong ngoặc . . . - Kết luận, chốt đáp án. HS thảo luận nhóm 4 làm bài. Nhóm nào làm xong trước báo cáo kết quả. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung để hoàn thành bài tập. Đ/á: * Thứ tự từ cần điền: a. Đã. b. Đã, đang, sắp. - HS giải thích tại sao mình lại điền như vậy. - GV giảng kĩ cho các em hiểu ý nghĩa thời gian của từng từ qua sự việc trong đoạn văn, đoạn thơ. Bài 3: - Gọi HS đọc yêu cầu và truyện vui. - HS làm cá nhân- Trao đổi nhóm 2- Báo cáo trước lớp Đ/á: + Đã thay bằng đang, bỏ từ đang, bỏ sẽ hoặc thay sẽ bằng đang. - Chốt lời giải đúng. - Gọi HS đọc lại truyện đã hoàn thành. Đãng trí Một nhà bác học đang làm việc trong phòng. Bỗng nhiên người phục vụ bước vào, nói nhỏ với ông: - Thưa giáo sư, có trộm lẻn vào thư viện của ngài. Giáo sư hỏi: - Nó đọc gì thế? (nó đang đọc gì thế?) +Tại sao lại thay “đã” bằng “đang” (bỏ từ “đã”, bỏ từ “sẽ”)? + Thay “đã bằng đang” vì nhà bác học đang làm việc trong phòng làm việc. + Bỏ từ “đang” vì người phục vụ đi vào phòng rồi mới nói nhỏ với giáo sư. + Bỏ từ “sẽ” vì tên trộm đã lẻn vào phòng rồi. + Truyện đáng cười ở điểm nào? + Truyện đáng cười ở chỗ vị giáo sư rất đãng trí. Ông đang tập trung làm việc nên được thông báo có trộm lẽn vào thư viện thì ông chỉ hỏi tên trộm đọc sách gì? Ông nghĩ vào thư viện chỉ để đọc sách mà quên rằng tên trộm đâu cần đọc sách. Nó chỉ cần những đồ đạc quý giá của ông. 3. Vận dụng - Ghi nhớ các từ bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ. - Đặt câu có từ bổ sung ý nghĩa chỉ thời gian cho động từ ĐIỀU CHỈNH SAU TIẾT DẠY Toán TÍNH CHẤT KẾT HỢP CỦA PHÉP NHÂN I.Yêu cầu cần đạt 1. Năng lực đặc thù - Bước đầu biết vận dụng tính chất kết hợp của phép nhân trong thực hành tính. - Nhận biết được tính chất kết hợp của phép nhân. 2. Năng lực chung - Năng lực tự học, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL tư duy - lập luận logic. 3. Phẩm chất - Tích cực, tự giác học bài, trình bày bài sạch sẽ, khoa học II. Đồ dùng Bảng phụ kẻ sẵn bảng số có nội dung như sau: a b c (a x b) x c a x (b x c) 3 4 5 5 2 3 4 6 2 III. Các hoạt động dạy học 1. Khởi động - TBVN điều hành HS cùng hát kết hợp với vận động tại chỗ - GV dẫn vào bài. 2. Khám phá Hoạt động 1 a. So sánh giá trị của các biểu thức - GV viết biểu thức: (2 x 3) x 4 và 2 x (3 x 4) - GV yêu cầu HS tính giá trị của hai biểu thức, rồi so sánh giá trị của hai biểu thức này với nhau. - HS tính và so sánh: (2 x 3) x 4 = 6 x 4 = 24 Và 2 x (3 x 4) = 2 x 12 = 24 Vậy (2 x 3) x 4 = 2 x (3 x 4) - GV làm tương tự với các cặp biểu thức khác: (5 x 2) x 4 và 5 x (2 x 4) (4 x 5) và 4 x (5 x 6) b. Giới thiệu tính chất kết hợp của phép nhân - GV treo lên bảng bảng số như đã giới thiệu ở phần đồ dùng dạy học. - GV yêu cầu HS thực hiện tính giá trị của các biểu thức (a x b) x c và a x (b x c) để điền vào bảng a b c (a x b) x c a x (b x c) 3 4 5 (3 x 4) x5 = 60 3 x (4 x 5) = 60 5 2 3 (5 x 2) x 3 = 30 5 x (2 x 3) = 30 4 6 2 (4 x 6) x 2 = 48 4 x (6 x 2) = 48 b) x c với giá trị của biểu thức a x (b x c) trong bảng? - Ta có thể viết: (a x b) x c = a x (b x c). KL: Vậy khi thực hiện nhân một tích hai số với số thứ ba ta có thể nhân số thứ nhất với tích của số thứ hai và số thứ ba. Hoạt động 2: thực hành Bài 1a: Tính bằng hai cách theo mẫu. - GV hướng dẫn bài tập mẫu theo SGK. - Gọi HS nhận xét, bổ sung, sửa (nếu cần) - GV chốt đáp án. Đ/a: a. 4 x 5 x 3 (4 x 5) x 3 4 x (5 x 3) = 20 x 3 = 4 x 15 = 60 = 60 Bài 2a Đ/a: a. 13 x 5 x 2 5 x 2 x 34 = 13 x (5 x2) = (5 x 2) x 34 = 13 x 10 = 10 x 34 = 130 = 340 + Dựa vào tính chất nào, em tính thuận tiện được? + Dựa vào t/c giao hoán và kết hợp của phép nhân Bài 3, bài 4. Khuyến khích HS làm 3. Vận dụng Một cửa hàng có 7 gian chứa muối, mỗi gian có 85 bao muối, mỗi bao muối nặng 5 yến. Hỏi cửa hàng có tất cả bao nhiêu ki-lô-gam muối? (Giải bằng hai cách). ĐIỀU CHỈNH SAU TIẾT DẠY Thứ 5, ngày 17 tháng 11 năm 2022 Toán NHÂN VỚI SỐ CÓ TẬN CÙNG LÀ CHỮ SỐ 0 I.Yêu cầu cần đạt 1. Năng lực đặc thù - HS biết cách thực hiện thành thạo nhân với số có tận cùng là chữ số không. - Biết cách nhân với số có tận cùng là chữ số 0; vận dụng để tính nhanh, tính nhẩm. 2. Năng lực chung - NL tự học, NL sáng tạo, NL giải quyết vấn đề 3. Phẩm chất - Học tập tích cực, tính toán chính xác II. Đồ dùng - GV: ê- ke, thước - HS: đồ dùng học toán, ê-ke, thước III. Các hoạt động dạy học 1. Khởi động - TBVN điều hành lớp hát một bài - GV dẫn vào bài. 2. Khám phá Hoạt động 1. Hình thành kiến thức *Phép tính :1324 x 20=? + 20 có chữ số tận cùng là mấy? + Tách 20 thành tích của 10 - Viết lại phép tính bài đã cho 1324 x 20 = 1324 x (2 x 10) + Vậy 1324 x 20 bằng bao nhiêu? + 2648 là tích của các số nào? + Nhận xét gì về số 2648 và 26480? + 1324 x 20 = 26480. + 2648 là tích của 1324 x 2. + 26480 chính là 2648 thêm một chữ số 0 vào bên phải. + Số 20 có mấy chữ số 0 ở tận cùng? + Có một chữ số 0 ở tận cùng. + Vậy khi thực hiện nhân 1324 x 20 chúng ta làm như thế nào? + Ta chỉ thực hiện 1324 x 2 rồi viết thêm một chữ số 0 vào bên phải tích 1324 x 2. * Phép nhân 230 x 70 = ? - GV viết lên bảng phép nhân 230 x 70. - Hãy tách số 230 thành tích của một số nhân với 10. - GV yêu cầu HS tách tiếp số 70 thành tích của một số nhân với 10. - Vậy ta có: 230 x 70 = (23 x 10) x (7 x 10) - GV: Hãy áp dụng tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân để tính giá trị của biểu thức (23 x 10) x (7 x 10). + 161 là tích của các số nào? + Nhận xét gì về số 161 và 16100? + Số 230 có mấy chữ số 0 tận cùng? + Số 70 có mấy chữ số 0 tận cùng? + Vậy cả hai thừa số của phép nhân 230 x 70 có tất cả mấy chữ số 0 ở tận cùng? +Vậy khi thực hiện nhân 230 x 70 ta làm thế nào? - Hãy đặt tính và thực hiện tính 230 x 70. - GV yêu cầu HS nêu cách thực hiện phép nhân của mình. Hoạt động 3. thực hành Bài 1: Đặt tính rồi tính. - Gọi HS đọc và xác định yêu cầu bài tập. - Gọi HS nhận xét, bổ sung, sửa (nếu cần) - GV chốt đáp án. - Củng cố cách đặt tính và thực hiện phép tính... a, 53 680 b, 406 380 c, 1 128 400 Bài 2: Tính - Gọi HS đọc và xác định yêu cầu bài tập. - GV chốt đáp án, nhận xét, đánh giá vở của HS 1 326 x 300 = 397 800 3 450 x 20 = 69 000 1 450 x 800 = 1 160 000 - Củng cố cách tính và thực hiện phép tính... Bài 3 +bài 4: Khuyến khích học sinh làm bài Bài 3: 30 bao gạo nặng là: 30 x 50 = 1500 (kg) 40 bao ngô nặng là: 40 x 60 = 2400 (kg) Xe đó chở tất cả là: 1500 + 2400 = 3900 (kg) Đáp số: 3 900 kg Bài 4: Chiều dài tấm kính là: 30 x 2 = 60 (cm) Diện tích tấm kính là: 30 x80 = 1800 (cm2) Đáp số: 1800 cm2 3. Vận dụng Trò chơi: tính nhẩm nhanh 14 x 20 310 x 30 150 x 300 - Ghi nhớ cách nhân nhẩm. ĐIỀU CHỈNH SAU TIẾT DẠY _________________________________________ Thể dục ÔN 5 ĐỘNG TÁC CỦA BÀI THỂ DỤC TRÒ CHƠI"NHẢY Ô TIẾP SỨC" I.Yêu cầu cần đạt 1. Năng lực đặc thù - Thực hiện được các động tác: Vươn thở, tay, chân, lưng bụng và phối hợp của bài TD phát triển chung. - Trò chơi"Nhảy ô tiếp sức".YC biết cách chơi và tham gia chơi được trò chơi. 2. Năng lực chung - Năng lực tự học, NL tự giải quyết vấn đề, NL tự chăm sóc và phát triển sức khỏe. 3. Phẩm chất - Trách nhiệm: có ý thức tập luyện thể thao nâng cao sức khoẻ. II. Đồ dùng dạy học - Địa điểm: Sân trường bằng phẳng, an toàn khi tập luyện, vệ sinh sạch sẽ. - Phương tiện: Sân tập sạch sẽ, an toàn. GV ĐỒ DÙNG DẠY HỌC còi, 4 quả bóng ném III. Các hoạt động dạy học Nội dung Định PH/pháp và hình thức tổ chức lượng I. Phần mở đầu - GV nhận lớp, phổ biến nội dung 1-2p X X X X X X X X yêu cầu bài học. X X X X X X X X - Khởi động các khớp: Tay, chân, gối, hông. 1-2p - Giậm chân tại chỗ hát và vỗ tay. - Trò chơi"Làm theo hiệu lệnh" 2-3p 1-2p II. Phần Cơ bản a. Ôn 5 động tác của bài thể dục phát triển chung. X X X X X X X X + Lần 1: GV vừa hô vừa làm mẫu cho HS tập. 3-4 X X X X X X X X + Lần 2: GV vừa hô vừa quan sát để lần sửa sai cho HS. + Lần 3,4: Cán sự hô nhịp cho lớp tập,GV sửa sai, xen kẽ giữa các lần tập, GV có nhận xét. b. Trò chơi"Nhảy ô tiếp sức". GV nêu tên, cách chơi và quy định trò chơi và cho HS chơi thử 1 lần, XX rồi chia đội chơi chính thức. 4-5p XX XP ----------->Đ III. Phần kết thúc - Nhảy thả lỏng, cúi người thả lỏng. 1-2p X X X X X X X X - Trò chơi"Đvận ngồi theo lệnh" 1p X X X X X X X X - GV cùng HS hệ thống bài. 1-2p - GV nhận xét đánh giá kết quả giờ 1-2p học, về nhà ôn 5 động tác thể dục đã học. ĐIỀU CHỈNH SAU TIẾT DẠY Tập đọc CÓ CHÍ THÌ NÊN I.Yêu cầu cần đạt 1. Năng lực đặc thù - Biết đọc từng câu tục ngữ với giọng nhẹ nhàng, chậm rãi. - Hiểu lời khuyên qua các câu tục ngữ: Cần có ý chí, giữ vững mục tiêu đã chọn, không nản lòng khi gặp khó khăn (trả lời được các câu hỏi trong SGK). 2. Năng lực chung - NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL ngôn ngữ, NL thẩm mĩ. 3. Phẩm chất - GD HS có ý chí, giữ vững mục tiêu đã chọn, không nản lòng khi gặp khó khăn II. Đồ dùng + Tranh minh hoạ bài tập đọc trang 90 SGK (phóng to) + Bảng lớp ghi sẵn đoạn cần luyện đọc. III. Các hoạt động dạy học 1. Khởi động - TBVN điều hành HS cùng hát kết hợp với vận động tại chỗ - GV dẫn vào bài. 2. Khám phá Hoạt động 1: Luyện đọc - Gọi 1 HS đọc bài (M3) - GV lưu ý giọng đọc: Các câu tục ngữ đọc với giọng nhẹ nhàng, chậm rãi mang tính chất của một lời khuyên. - Nhóm trưởng điều hành nhóm đọc nối tiếp trong nhóm lần 1 và phát hiện các từ ngữ khó (đã quyết,hành, hãy lo bền chí, câu chạch, câu rùa, sóng cả,...,...,...) - Lưu ý sửa lỗi đọc và ngắt nghỉ cho các HS (M1) - Luyện đọc từ khó: Đọc mẫu (M4)-> Cá nhân (M1)-> Lớp - Giải nghĩa từ khó: nên, hành, lận, keo, cả, rã (đọc phần chú giải) - HS đọc nối tiếp lần 2 theo điều khiển của nhóm trưởng - Các nhóm báo cáo kết quả đọc - 1 HS đọc cả bài (M4 Hoạt động 2: Tìm hiểu bài + Dựa vào nội dung các câu tục ngữ trên, hãy xếp chúng vào các nhóm? • Khẳng định rằng có ý chí thì nhất định sẽ thành công • Khuyên người ta giữ vững mục tiêu đã chọn • Khuyên người ta không nản lòng khi gặp khó khăn. • - TBHT điều hành hoạt động báo cáo: Khẳng định rằng Khuyên người ta Khuyên người ta có ý chí thì nhất định sẽ giữ vững mục tiêu đã không nản lòng khi gặp thành công chọn khó khăn. 1.Có công mài sắt có 2. - Ai ơi đã quyết thì 3. Thua keo này, bày keo ngày nên kim hành khác 4. Người có chí thì nên Đã đan thì lận 6. Chớ thấy sóng cả mà tròn vành mới thôi rã 5.Hãy lo bền chí câu 7. Thất bại là mẹ thành cua công Dù ai câu chạch, câu rùa mặc ai + Cách diễn đạt các câu tục ngữ có đặc điểm gì khiến người đọc dễ nhớ, dễ hiểu? Chọn ý em cho là đúng? + Ngắn gọn, ít chữ (chỉ bằng 1 câu) - Có công mài sắt có ngày nên kim. + Có vần có nhịp cân đối cụ thể: - Ai ơi đã quyết thì hành/ Đã đan thì lận tròn vành mới thôi. ! - Thua keo này/ bày keo khác. + Có hình ảnh. *Người kiên nhẫn mài sắt mà nên kim. *Người đan lát quyết làm cho sản phẩm tròn vành. *Người kiên trì câu cua. *Người chèo thuyền không lơi tay chèo giữa sóng to gió lớn. + Theo em, HS phải rèn luyện ý chí gì? Lấy ví dụ về biểu hiện một HS không có ý chí. + HS phải rèn luyện ý chí vượt khó, cố gắng vươn lên trong học tập, cuộc sống, vượt qua những khó khăn gia đình, bản thân. - Những biểu hiện của HS không có ý chí: *Gặp một bài tập khó là bỏ luôn, không có gắng tìm cách giải. * Thích xem phim là đi xem không học bài. * Trời rét không muốn chui ra khỏi chăn để đi học. * Hơi bị bệnh là muốn nghỉ học ngay. * Bị điểm kém là chán học. * Gia đình có chuyện không may là ngại không muốn đi học. *Thấy trời nắng, muốn ở nhà, nói dối bị nhức đầu để trốn học. - Nội dung của các câu tục ngữ? Nội dung: Các câu tục ngữ khuyên chúng ta: Cần có ý chí, giữ vững mục tiêu đã chọn, không nản lòng khi gặp khó khăn. Hoạt động 3:Luyện đọc diễn cảm + Yêu cầu HS nêu giọng đọc toàn bài - 1 HS nêu lại - Nhóm trưởng điều khiển nhóm đọc diễn cảm - Thi đọc diễn cảm trước lớp - Lớp nhận xét, bình chọn. - GV nhận xét chung 3.Vận dụng - Em học được điều gì qua các câu tục ngữ? - Liên hệ, giáo dục ý chí vươn lên trong học tập và cuộc sống - Sưu tầm các câu tục ngữ, thành ngữ, ca dao cùng chủ đề. ĐIỀU CHỈNH SAU TIẾT DẠY Buổi chiều: Địa lí ÔN TẬP I.Yêu cầu cần đạt 1. Năng lực đặc thù - Nêu một số đặc điểm tiêu biểu về thiên nhiên, địa hình, khí hậu, sông ngòi,... của Hoàng Liên Sơn, Tây Nguyên, trung du Bắc Bộ. 2. Năng lực chung - NL tự chủ, NL giải quyết vấn đề, NL ngôn ngữ, NL thẩm mĩ 3. Phẩm chất - Yêu nước: Có ý thức giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc. II. Đồ dùng - GV: + Lược đồ các sông chính ở Tây Nguyên. + Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam. + Tranh, ảnh về nhà máy thủy điện và rừng ở Tây Nguyên (nếu có). -HS: SGK, tranh, ảnh về nhà máy thủy điện và rừng ở Tây Nguyên III. Các hoạt động dạy học 1. Khởi động
File đính kèm:
giao_an_lop_4_tuan_11_nam_hoc_2022_2023_nguyen_thi_bich_thuy.docx

