Giáo án Lớp 4 - Tuần 14 - Năm học 2021-2022 - Nguyễn Thị Bích Thủy
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lớp 4 - Tuần 14 - Năm học 2021-2022 - Nguyễn Thị Bích Thủy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Lớp 4 - Tuần 14 - Năm học 2021-2022 - Nguyễn Thị Bích Thủy
TUẦN 14 Thứ hai, ngày 13 tháng 12 năm 2021 Tập đọc CÁNH DIỀU TUỔI THƠ TUỔI NGỰA I.Yêu cầu cần đạt 1. Năng lực đặc thù - Đọc trôi chảy toàn bộ bài văn Cánh diều tuổi thơ. Hiểu nghĩa các từ: mục đồng, huyền ảo, khát vọng, tuổi ngọc ngà, khát khao. - Biết đọc diễn cảm bài thơ Tuổi ngựa với giọng đọc nhẹ nhàng; đọc đúng nhịp thơ, bước đầu biết đọc với giọng có biểu cảm một khổ thơ trong bài. - Hiểu nội dung: Niềm vui sướng và những khát vọng tốt đẹp mà trò chơi thả diều mang lại cho đám trẻ mục đồng khi các em lắng nghe tiếng sáo diều, ngắm những cánh diều bay lơ lửng trên bầu trời. - Hiểu ý nghĩa câu chuyện: Cậu bé tuổi ngựa thích bay nhảy, thích du ngoạn nhiều nơi nhưng cậu yêu mẹ, đi đâu cũng nhớ đường về với mẹ. 2. Năng lực chung - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Năng lực văn học, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ. 3. Phẩm chất - Giáo dục ý thức yêu thích cái đẹp của thiên nhiên và quý trọng những kỉ niệm đẹp của tuổi thơ. II. Đồ dùng - Tranh minh họa trong SGK. - Đọc trước bài, SGK III. Các hoạt động dạy học 1. Khởi động - HS hát và vận động theo nhạc bài Tuổi thơ tôi. Hỏi: Qua nghe lời bài hát, em thấy tác giả đã nhắc tới những kỉ niệm nào khi nhớ về tuổi thơ? - HS trả lời. - GV giới thiệu bài. 2. Khám phá - Thực hành Hoạt động 1 : Luyện đọc và tìm hiểu bài Cánh diều tuổi thơ - 2 HS nối tiếp câu đọc bài, GV kết hợp sửa lỗi phát âm, ngắt giọng - HS luyện đọc đoạn theo nhóm 2 kết hợp giải nghĩa từ khó. - GV tổ chức thi đọc giữa các nhóm – tuyên dương. - GV đọc mẫu. - HS thảo luận nhóm 4 các câu hỏi sau. Sau đó, GV gọi các nhóm báo cáo kết quả. + Tác giả đã quan sát cánh diều bằng những giác quan nào? (Bằng mắt) + Tác giả đã chọn những chi tiết nào để miêu tả cánh diều? (Cánh diều mềm mại như cánh bươm. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn, rồi sáo kép, sáo bè ..như gọi thấp xuống những vì sao sớm.) + Trò chơi thả diều đem lại cho trẻ em những niềm vui lớn nào? (Các bạn hò hét nhau thả diều thi, sung sướng đến phát dại nhìn lên bầu trời). + Trò chơi thả diều đem đến cho các em những mơ ước đẹp như thế nào? (Nhìn lên bầu trời đêm huyền ảo, đẹp như một tấm thảm nhung khổng lồ, bạn nhỏ thấy cháy lên, cháy mãi khát vọng. Suốt một thời mới lớn, bạn đã ngửa cổ lên chờ đợi một nàng tiên áo xanh bay xuống từ trời. Bao giờ cũng hi vọng: “Bay đi diều ơi! Bay đi!”) - GV: Cánh diều thật thân quen với tuổi thơ. Nó là kỉ niệm đẹp, nó mang đến niềm vui sướng và những khát vọng tốt đẹp cho đám trẻ mục đồng khi thả diều. HĐ2: Luyện đọc và tìm hiểu bài thơ Tuổi ngựa a. Luyện đọc - HS tiếp nối nhau đọc 4 khổ thơ (2 - 3 lượt). GV kết hợp sửa lỗi phát âm cách đọc giúp hiểu từ “đại ngàn”. - Học sinh luyện đọc theo cặp. - Một đến hai em đọc cả bài. - GV đọc diễn cảm toàn bài. b. Tìm hiểu bài - HS đọc thầm bài, trao đổi nhóm 4 và trả lời các câu hỏi trong SGK. - Gọi đại diện trả lời, HS chia sẻ giáo viên chốt nội dung. ?. Bạn nhỏ tuổi gì ? (Tuổi ngựa). ?. Mẹ bảo tuổi ấy tính nết thế nào ? (Tuổi ấy không chịu yên 1 chỗ, là tuổi thích đi). ?. “Ngựa con” theo ngọn gió rong chơi những đâu ? (“Ngựa con” theo ngọn gió rong chơi qua nhiều trung du xanh ngắt, cao nguyên đất đỏ, những ngàn đen triền núi đá. “Ngựa con” mang về cho mẹ gió của trăm miền). ?. Điều gì hấp dẫn “Ngựa con” trên những cánh đồng hoa ? (Màu trắng loá của hoa mơ, hương thơm ngào ngạt của hoa huệ, gió và nắng xôn xao....). ?. Trong khổ thơ 4, “Ngựa con” nhắn nhủ mẹ điều gì ? (Tuổi con là tuổi đi nhưng mẹ đừng buồn dù đi xa cách núi rừng, cách sông biển, con cũng nhớ đường tìm về với mẹ). ?. Nếu vẽ một bức tranh minh hoạ bài thơ này, em sẽ vẽ như thế nào ? (Vẽ cậu bé phi ngựa trên cánh đồng đầy hoa, hướng về một ngôi nhà. / Vẽ cậu bé đứng bên ngựa trên cánh đồng đầy hoa, đang nâng một bông cúc vàng). 3. Vận dụng - HS nêu nội dung chính của các bài tập đọc - GV nhận xét tinh thần, thái độ học tập của HS trong giờ học. ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG ______________________________ Toán CHIA CHO SỐ CÓ HAI CHỮ SỐ I. Yêu cầu cần đạt 1. Năng lực đặc thù - Biết đặt tính và thực hiện phép chia số có 3 chữ số cho số có 2 chữ số (chia hết, chia có dư) - Bài tập cần làm : Bài 1, bài 2. Khuyến khich HS hoàn thành trước làm cả bài 3. 2. Năng lực chung - Năng tư chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, 3. Phẩm chất - Yêu thích học toán, cẩn thận, chính xác. II. Hoạt động dạy học 1. Khởi động - GV cho HS hát bài và vận động theo nhạc bài Học tính. - Gv giới thiệu bài. 2. Khám phá 2.1 Trường hợp chia hết - GV nêu và viết: 672 : 21 = ? - GV hướng dẫn HS đặt tính và tính. - GV giúp HS tập ước lượng để tìm thương trong mỗi lần chia (2 lần). 2.2 Trường hợp chia có dư - GV nêu VD: 779 : 18 =? - HS tự nêu cách đặt tính: 779 18 Tính từ trái sang phải... 72 43 + Lần 1 : 77 : 18 = 4, viết 4 59 4 x 18 = 72, 77 - 72 = 5, viết 5 54 + Lần 2: hạ 9 được 59. 5 59 : 18 = 3, viết 3. 3 x 18 = 54, 59 - 54 = 5, viết 5 - GV lưu ý HS cách ước lượng. 3. Thực hành: - GV yêu cầu HS làm các bài tập sau: Bài 1 - HS đặt tính và tính: a) 288 : 24 740 :45 b) 469 :67 397 : 56 - Gọi 2, 3 HS yếu lên bảng làm, GV hướng dẫn thêm. - HS dưới lớp đặt tính vào vở. - HS nêu cách tính. Bài 2 - HS đọc đề bài - Hướng dẫn HS tóm tắt vào nháp, 1 HS lên bảng tóm tắt. - HS nêu cách giải, làm bài vảo vở - 1 HS làm bài vào bảng phụ. - GV chấm một số vở, nhận xét bài làm chung của cả lớp. - HS nhận xét bài làm trên bảng phụ. Đáp số:16 (bộ) Bài 3 a) x x 34 = 714 b) 846 : x = 18 - 1 HS nhắc lại quy tắc tìm 1 thừa số chưa biết. Tìm số chia chưa biết (khuyến khích HS chưa hoàn thành). - HS làm bài vào vở, 2 HS làm bảng phụ. - GV chấm vở, nhận xét. - HS nhận xét bài làm trên bảng phụ. 4. Vận dụng * Cách tiến hành: Tổ chức trò chơi : “ Ai nhanh hơn” Chia lớp thành 8 nhóm thực hiện các phép tính sau: 456 : 12 c) 156 : 13 509 : 10 d) 672 : 16 - HS nhắc lại cách chia cho số có 2 chữ số - GV nhận xét tiết học. - Dặn HS tập chia ở nhà, chuẩn bị bài tiết sau: "Chia cho số có hai chữ số (tt)", ôn lại cách chia cho số có hai chữ số, bảng cửu chương. ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG ______________________________ Khoa học KHÔNG KHÍ CÓ NHỮNG TÍNH CHẤT GÌ? KHÔNG KHÍ GỒM NHỮNG THÀNH PHẦN NÀO? I.Yêu cầu cần đạt 1. Năng lực đặc thù - Tìm hiểu các tính chất của không khí: trong suốt, không màu, không mùi, không có vị, không có hình dạng nhất định, không khí có thể bị nén lại hoặc giãn ra. - HS hiểu được các tính chất không khí: trong suốt, không màu, không mùi, không có vị, không có hình dạng nhất định, không khí có thể bị nén lại hoặc giãn ra. - Nêu được các tính chất của không khí và các ứng dụng tính chất của không khí vào đời sống. 2. Năng lực chung - Năng lục tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. 3. Phẩm chất - HS có thái độ học tập nghiêm túc, tích cực hoạt động và yêu thích môn học. - GDMT: Giữ vệ sinh môi trường, không làm ô nhiễm bầu không khí. II. Đồ dùng dạy học Mỗi nhóm: 1cốc thủy tinh rỗng, một cái thìa, bong bóng có nhiều hình dạng khác nhau, chai nhựa rỗng với các hình dạng khác nhau, ly rỗng với các hình dạng khác nhau, bao ni lông với các hình dạng khác nhau, bơm tiêm, bơm xe đạp, quả bóng. III. Các hoạt động dạy học 1. Khởi động - Cho cả lớp hát bài hát: Em yêu bầu trời xanh 2. Khám phá -Thực hành Bước 1. Tình huống xuất phát và nêu vấn đề GV: Ở bài trước chúng ta đã biết không khí có ở xung quanh ta, có ở mọi vật. Vậy, không khí cũng đang tồn tại xung quanh các em, trong phòng học này em có suy nghĩ gì về tính chất của không khí ? Bước 2. Biểu tượng ban đầu của HS GV yêu cầu học sinh ghi lại những hiểu biết ban đầu của mình vào vở ghi chép khoa học về tính chất của không khí, sau đó thảo luận nhóm 6 để ghi lại trên bảng nhóm. VD: Một số suy nghĩ ban đầu của học sinh: + Không khí có mùi, không khí nhìn thấy được. + Không khí không có mùi, chúng ta không nhìn thấy được không khí. + Không khí có vị lợ, không có hình dạng nhất định. + Chúng ta có thể bắt được không khí. + Không khí có rất nhiều mùi khác nhau. Bước 3. Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi - Từ việc suy đoán của học sinh do các cá nhân (các nhóm) đề xuất. GV tập hợp thành các nhóm biểu tượng ban đầu rồi hướng dẫn HS so sánh sự giống nhau và khác nhau của các ý kiến ban đầu, sau đó giúp các em đề xuất các câu hỏi liên quan đến nội dung kiến thức tìm hiểu về tính chất của không khí. VD: Các câu hỏi liên quan đến tính chất của không khí do học sinh nêu: + Không khí có mùi gì ? + Chúng ta có thể nhìn thấy không khí được không ? + Không khí có vị gì ? + Không khí có vị không? + Không khí có hình dạng nào ? + Chúng ta có thể bắt được không khí không ? + Không khí có giản nở không? + Chúng ta có thể nuốt được không khí không ? + Vì sao không khí có nhiều mùi khác nhau ? - GV tổng hợp các câu hỏi của các nhóm (chỉnh sửa và nhóm các câu hỏi phù hợp với nội dung tìm hiểu về tính chất của không khí), VD câu hỏi GV cần có: + Không khí có màu, có mùi, có vị không ? + Không khí có hình dạng nào ? + Không khí có thể bị nén lại hoặc và bị giãn ra không ? - GV tổ chức cho học sinh thảo luận, đề xuất phương án tìm tòi để trả lời các câu hỏi trên. Bước 4. Thực hiện phương án tìm tòi - GV yêu cầu HS viết dự đoán vào vở ghi chép khoa học trước khi làm thí nghiệm nghiên cứu với các mục: Câu hỏi, dự đoán, cách tiến hành, kết luận rút ra. GV gợi ý để các em làm các thí nghiệm như sau: * Để trả lời câu hỏi không khí có màu, có mùi, có vị không ? GV sử dụng các thí nghiệm: - Sử dụng một cốc thủy tinh rỗng: HS tiến hành sờ, ngửi, quan sát phần rỗng của cốc, HS có thể dùng thìa múc không khí trong ly để nếm. GV có thể xịt nước hoa hoặc rẫy dầu gió vào không khí để học sinh hiểu các mùi thơm ấy không phải là mùi của không khí. HS kết luận: không khí trong suốt, không có màu, không ó mùi và không có vị. * Để trả lời câu hỏi không khí có hình dạng nào? GV sử dụng các thí nghiệm: + Phát cho học sinh các quả bong bóng với những hình dạng khác nhau (tròn, dài .) yêu cầu các nhóm thổi căng các quả bóng. HS rút ra được: không khí không có hình dạng nhất định. + Phát cho các nhóm các bình nhựa với các hình dạng, kích thước khác nhau, yêu cầu học sinh lấy không khí ở một số nơi như sân trường, lớp học, trong tủ . - HS kết luận: không khí không có hình dạng nhất định. + GV có thể cho HS tiến hành các thí nhiệm tương tự với các cái ly có hình dạng khác nhau hoặc với các túi ny-lon to, nhỏ khác nhau để chứng minh cho kết luận trên. *Để trả lời câu hỏi không khí có bị nén lại và giãn ra không ? GV sử dụng các thí nghiệm: + Sử dụng chiếc bơm tiêm, bịt kín đầu dưới của bơm tiêm bằng một ngón tay. nhấc pittông lên để không khí tràn vào đầy thân bơm. Dùng tay ấn đầu trên của chiếc bơm, bittông của chiếc bơm tiêm sẽ đi xuống, thả tay ra, bittông sẽ di chuyển về vị trí ban đầu. + Sử dụng chiếc bơm để bơm căng một quả bóng - Kết luận: Không khí có thể bị nén lại hoặc bị giãn ra. Bước 5. Kết luận kiến thức - GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả sau khi tiến hành thí nghiệm. Qua các thí nghiệm, học sinh có thể rút ra được kết luận: - Không khí không màu, không mùi, không vị. Không khí không có hình dạng nhất định, không khí có thể bị nén lại và bị giãn ra. - GV hướng dẫn học sinh so sánh lại với các suy nghĩ ban đầu của mình ở bước 2 để khắc sâu kiến thức. - GV yêu cầu HS dựa vào tính chất của không khí để nêu một số ứng dụng trong cuộc sống hằng ngày. 3. Vận dụng - HS làm tiếp các thí nghiệm xác định 2 thành phần chính của không khí là khí ô -xi duy trì sự cháy và ni-tơ không duy trì sự cháy, chứng minh trong không khí cũng có những thành phần khác. - Cách tiến hành: + GV chia nhóm, kiểm tra sự chuẩn bị của nhóm. + HS đọc mục thực hành để biết cách làm + HS làm thí nghiệm theo nhóm như gợi ý SGK. + Ðại diện nhóm báo cáo kết quả và lí giải các hiện tượng xảy qua thí nghiệm. + GV và HS nhận xét. - GV nhận xét tiết học. ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG __________________________________ Thứ ba, ngày 14 tháng 12 năm 2021 Tập làm văn LUYỆN TẬP MIÊU TẢ ĐỒ VẬT I. Yêu cầu cần đạt 1. Năng lực đặc thù - HS luyện tập phân tích để nắm vững cấu tạo 3 phần (mở bài-thân bài-kết bài) của bài văn miêu tả đồ vật và trình tự miêu tả. Hiểu vai trò của quan sát trong việc miêu tả những chi tiết của bài văn, sự xen kẽ của lời kể với lời tả (BT1). - Lập được dàn ý cho bài văn tả chiếc áo em mặc đến lớp hôm nay (BT2). 2. Năng lực chung - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Năng lực văn học, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ. 3. Phẩm chất - HS yêu thích môn tập làm văn II. Đồ dùng dạy học - GAĐT - Bảng phụ viết 1 ý của BT2b. - Một số bảng phụ để HS lập dàn ý cho bài văn tả chiếc áo. III. Hoạt động dạy học 1. Khởi động - Cả lớp hát bài Lớp húng ta đoàn kết - GV giới thiệu bài. 2. Khám phá- Thực hành HĐ1: Nắm vững cấu của bài văn, cách miêu tả chi tiết Bài 1: Thảo luận cặp đôi - Học đọc kĩ yêu cầu của bài tập 1. - Đọc thầm bài: “Chiếc xe đạp của chú Tư” thảo luận và TL các câu hỏi. a.Các phần mở bài, thân bài và kết bài trong bài“Chiếc xe đạp của chú Tư” + Mở bài: (Trong làng tôi, hầu như ai cũng Giới thiệu chiếc xe đạp (đồ vật biết chú Tư Chía chiếc xe đạp của chú). được tả). (Mở bài trực tiếp). + Thân bài: (Ở xóm vườn Nó đá đó). Tả chiếc xe đạp và tình cảm của chú tư đối với chiếc xe đạp. + Kết bài: (Câu cuối: Đám con nít cười rộ, Nêu kết thúc của bài (niềm vui còn chú thì hãnh diện với chiếc xe của của đám con nít và chú Tư bên mình). chiếc xe) (Kết bài tự nhiên). b. Ở phần thân bài, chiếc xe được miêu tả theo trình tự : + Tả bao quát chiếc xe: Xe đẹp nhất, không có chiếc nào sánh bằng. + Tả những bộ phận có đặc điểm nổi bật: Xe màu vàng, hai cái vành láng coóng, khi ngừng đạp, xe ro ro thật êm tai; giữa tay cầm có gắn ... . + Nói về tình cảm của chú Tư với chiếc xe: Bao giờ dừng xe, chú cũng rút giẻ dưới yên lau, phủi sạch sẽ; chú âu yếm .., dặn bọn trẻ ...con ngựa sắt. c. Tác giả quan sát chiếc xe bằng giác quan nào ? + Bằng mắt nhìn: Xe màu vàng, hai cái vành láng coóng, giữa tay cầm là hai con bướm bằng thiếc với hai cánh vàng lấm tấm đỏ, có khi là một cành hoa. + Bằng tai nghe: Khi ngừng đạp, xe ro ro kêu thật êm tai. d. Những lời kể xen lẫn lời tả trong bài: “Chú gắn hai con bướm bằng thiếc với hai cánh vàng lấm tấm đỏ, có khi là một cành hoa . / Bao giờ dừng xe, chú cũng rút giẻ dưới yên lau, phủi sạch sẽ; chú âu yếm gọi chiếc xe là con ngựa sắt. / Lời kể xen lẫn miêu tả nói lên tình cảm của chú Tư với chiếc xe đạp: Chú yêu quý chiếc xe và hãnh diện vì nó. Hoạt động 2: Lập được dàn ý cho bài văn Bài 2: HS đọc đề và tự làm bài. - Giáo viên hướng dẫn: a. Mở bài: - Giới thiệu chiếc áo em mặc đến lớp: (Là chiếc áo gì, nó có từ bao giờ, ) b. Thân bài: + Tả bao quát chiếc áo: (dáng, kiểu, rộng, hẹp, màu ): - Áo màu xanh lơ. - Chất vải cô- tông, không có ni lông nên mùa đông ấm, mùa hè mát. - Dáng rộng, tay áo không quá dài, mặc rất thoải mái. + Tả từng bộ phận (thân áo, tay áo, nẹp, khuy áo, ...): - Cổ cồn mềm, vừa vặn. - Áo có hai túi trước ngực rất tiện, có thể cài bút vào trong. - Hàng khuy xanh bóng, được khâu rất chắc chắn. c. Kết bài: Tình cảm của em đối với chiếc áo: - Áo đã cũ nhưng em rất thích. - Em có cảm giác mình lớn lên khi mặc áo... 3. Vận dụng - Thế nào là miêu tả? - Muốn có bài văn miêu tả chi tiết cần có điều gì? ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG ____________________________ Luyện từ và câu GIỮ PHÉP LỊCH SỰ KHI ĐẶT CÂU HỎI I. Yêu cầu cần đạt 1. Năng lực đặc thù - Học sinh biết giữ phép lịch sự khi hỏi chuyện người khác : biết thưa gửi, xưng hô phù hợp với quan hệ giữa mình và người được hỏi ; tránh những câu hỏi tò mò hoặc làm phiền lòng người khác (ND Ghi nhớ). - Nhận biết được quan hệ giữa các nhân vật, tính cách của nhân vật qua lời đối đáp (BT1; BT2 mục III); biết cách hỏi trong những trường hợp tế nhị cần bày tỏ thông cảm với đối tượng giao tiếp. 2. Năng lực chung - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Năng lực văn học, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ. 3. Phẩm chất - Yêu thích tìm hiểu Tiếng Việt. - GDKNS: Giúp HS hiểu trong giao tiếp biết thể hiện thái độ lịch sự, biết lắng nghe tích cực thông qua các phương pháp: Làm việc nhóm, chia sẻ thông tin, trình bày trước lớp (1 phút). II. Đồ dùng dạy học - Ti vi III. Hoạt động dạy học 1. Khởi động - HS hát và vận động theo nhạc bài Rửa tay - GV nêu mục đích, yêu cầu cần đạt của tiết học. 2. Khám phá HĐ 1: Hoạt động hình thành kiến thức mới - 1 HS đọc các yêu cầu của phần Nhận xét. + Tìm câu hỏi trong đoạn thơ? - HS trả lời câu hỏi, bổ sung.(Mẹ ơi, con tuổi gì?) + Những từ ngữ nào trong câu hỏi thể hiện thái độ lễ phép của người con? (Mẹ ơi) + Em muốn biết sở thích của mọi người trong ăn mặc, vui chơi, giải trí. Em sẽ làm gì? - HS trả lời. + Hãy đặt câu hỏi thích hợp: - Với cô giáo, thầy giáo của em. - Với bạn của em. - Với ba, mẹ, anh chị trong gia đình. - Trò chơi “Hỏi bạn”. - HS hỏi bạn kế bên mình. - Sau đó các nhóm thi đua hỏi nhau, hỏi những câu hỏi hay nhất. Lưu ý: Tránh hỏi những câu mà nhóm khác đã hỏi trước nhóm mình, không hỏi thành viên nhóm mình. - Bình chọn nhóm chiến thắng – Nhận xét. + Theo em, để giữ lịch sự, cần tránh hỏi những câu hỏi có nội dung như thế nào? (Câu hỏi làm phiền lòng người khác). *Ghi nhớ: Cho học sinh đọc 4 - 5 lần nội dung ghi nhớ trong SGK. 3. Thực hành Bài 1: Cho học sinh làm vào vở và chữa bài. Cả lớp và GV nhận xét bổ sung, chốt lại lời giải đúng: Đoạn a: + Quan hệ giữa hai nhân vật là quan hệ thầy - trò. + Thầy Rơ-nê hỏi Lu-i rất trìu mến, ân cần, chứng tỏ thầy rất yêu học trò. + Lu-i Pa-tơ trả lời thầy rất lễ phép cho thấy cậu là một đứa trẻ ngoan, biết kính trọng thầy giáo. Đoạn b: + Quan hệ giữa hai nhân vật là quan hệ thù địch: Tên sĩ quan phát xít cướp nước và cậu bé yêu nước bị bắt. + Tên sĩ quan phát xít hỏi rất hách dịch, xấc xược, gọi cậu bé là thằng nhóc, mày. + Cậu bé trả lời trống không vì cậu yêu nước, cậu căm ghét, khinh bỉ tên xâm lược. Bài 2: HS làm bài tập vào vở, trình bày trước lớp. GV nhận xét, dán bảng so sánh lên bảng, chốt lại ý đúng: - Câu các bạn hỏi : Thưa cụ, chúng cháu có thể giúp gì được cụ không ạ ? (Là câu hỏi thích hợp thể hiện thái độ tế nhị, thông cảm, sẵn sàng giúp đỡ cụ già của các bạn). - Nếu hỏi cụ già bằng 1 trong 3 câu như sau: + Thưa cụ, chuyện gì xảy ra với cụ thế ạ ? + Thưa cụ, chắc là cụ bị ốm ạ ? + Thưa cụ, có phải cụ đánh mất cái gì không ạ ? (Thì những câu hỏi ấy hoặc hơi tò mò, hoặc thiếu tế nhị). 4. Vận dụng - Hỏi HS: Làm thế nào để giữ phép lịch sự khi hỏi chuyện người khác? - GV nhận xét tiết học. ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG ______________________________ Toán CHIA CHO SỐ CÓ HAI CHỮ SỐ ( TIẾP THEO) I. Yêu cầu cần đạt 1. Năng lực đặc thù - Giúp học sinh thực hiện được phép chia số có bốn chữ số cho số có hai chữ số (chia hết, chia có dư). - Bài tập cần làm : BT1, 3a. Nếu còn thời gian làm các bài còn lại. 2. Năng lực chung - Năng tư chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác. - Năng lực tính toán, năng lực giải quyết vấn đề toán học, 3. Phẩm chất - Giúp HS có thái độ học tập nghiêm túc, yêu thích môn học II. Hoạt động dạy học 1. Khởi động - HS hát và vận động theo nhạc bài Chú voi con. - GV giới thiệu bài, nêu mục đích, yêu cầu tiết học. 2. Khám phá HĐ 1: Hướng dẫn HS thực hiện được phép chia số có bốn chữ số cho số có hai chữ số a)Trường hợp chia hết: 8192 : 64 = ? a. Đặt tính: 8192 64 b. Tính từ trái sang phải: 64_ 128 - Qua 3 lần chia. 179 - Chú ý: Giúp học sinh ước 125_ lượng tìm thương ở mỗi lần chia. 512 Chẳng hạn: 512_ 179 : 64 = ? có thể ước lượng: 0 17 : 6 = 2 (dư 5) 512 : 64 = ? có thể ước lượng: 51 : 6 = 8 (dư 3) b) Trường hợp chia có dư: 1154 : 64 = ? (Tiến hành tương tự như ví dụ trên). C: Thực hành Bài 1: HS làm việc CN - Học sinh đặt tính rồi tính. - Gọi học sinh lên bảng làm bài. Bài 3a: HS làm việc CN - Cho học sinh nhắc lại quy tắc tìm một thừa số chưa biết; tìm số chia chưa biết. Sau đó hướng dẫn học sinh làm bài và chữa bài. a. 75 x X = 1800 b. 1855 : X = 35 Bài 2: HS thảo luận cặp đôi rồi làm bài - Hướng dẫn học sinh chọn phép tính thích hợp. - Đóng gói 3500 bút chì theo từng tá (12 cái). Đáp số: 291 tá bút chì, còn thừa 8 bút chì. 3. Vận dụng - GV tỏ chức trò chơi : “ Ai nhanh hơn” - GV chia lớp thành 4 nhóm và ghi 4 bài tập lên bảng, nhóm nào làm nhanh hơn nhóm đó chiến thắng. a) 1000 : 25 c) 3600 : 75 b) 7615 : 36 d) 5165 : 69 - GV nhận xét, đánh giá tiết học. Dặn dò về nhà. ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG ______________________________ Thứ tư, ngày 15 tháng 12 năm 2021 Tập đọc KÉO CO + TRONG QUÁN ĂN BA CÁ BỐNG I. Yêu cầu cần đạt 1. Năng lực đặc thù - Đọc lưu loát, trôi chảy toàn bài. Biết đọc diễn cảm bài văn kể chuyện về trò chơi Kéo co của dân tộc với giọng sôi nổi, hào hứng. Hiểu tục chơi kéo co ở nhiều địa phương trên đất nước ta rất khác nhau. - Đọc lưu loát, trôi chảy toàn bài (Trong quán ăn Ba cá Bống). Biết đọc diễn cảm câu chuyện, chuyển giọng linh hoạt phù hợp với diễn biến của chuyện; bước đầu đọc phân biệt rõ lời người kể với lời của các nhân vật. - Hiểu nội dung: Kéo co là một trò chơi thể hiện tinh thần thượng võ của dân tộc ta cần được giữ gìn, phát huy. (trả lời được các câu hỏi trong SGK). - Hiểu ý nghĩa truyện: Chú bé người gỗ Bu-ra-ti-nô thông minh đã biết dùng mưu moi được bí mật về chiếc khoá vàng ở những kẻ độc ác đang tìm mọi cách bắt chú. 2. Năng lực chung - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Năng lực văn học, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ. 3. Phẩm chất - Yêu thích các trò chơi cổ truyền. - Tích cực tham gia các hoạt động thể dục, thể thao để rèn luyện sức khỏe. II. Đồ dùng dạy học - Ti vi. III. Hoạt động dạy học A. Khởi động - HS hát và vận động theo nhạc bài Vũ điệu rủa tay. - GV giới thiệu bài. B. Khám phá - Thực hành Hoạt động 1: Luyện đọc và tìm hiểu bài ‘Kéo co ’ a. Luyện đọc - HS tiếp nối nhau đọc 3 đoạn của bài văn. - GV kết hợp hướng dẫn HS đọc và giải nghĩa từ mới. - HS luyện đọc theo cặp. - 1 HS đọc cả bài. - GV đọc diễn cảm. b. Tìm hiểu bài + Qua đầu bài văn, em hiểu cách chơi như thế nào ? (Kéo co phải có hai đội, thường thì số người ở hai đội phải bằng nhau, thành viên mỗi đội ôm chặt lưng nhau, người đứng đầu mỗi đội ngoắc tay ...). + Giới thiệu cách chơi kéo co ở làng Hữu Trấp ? (Đó là cuộc thi giữa hai bên nam nữ. Nam là phái mạnh nên khoẻ hơn nữ ... ... cổ vũ rất náo nhiệt của những người chơi xung quanh). + Cách chơi kéo co ở làng Tích Sơn có gì đặc biệt ? (Đó là cuộc thi giữa trai tráng hai giáp trong làng. Số lượng mỗi bên không hạn chế ... ... thế là chuyển bại thành thắng). + Vì sao chơi kéo co bao giờ cũng vui ? (Vì có rất nhiều người tham gia, vì không khí ganh đua rất sôi nổi, vì những tiếng hò reo khích lệ ...). + Ngoài kéo co, em còn biết những trò chơi dân gian nào nữa ? (Đấu vật, múa võ, đá cầu, đu bay, thổi cơm thi, ...). Hoạt động 2: Luyện đọc và tìm hiểu bài “Trong quán ăn Ba cá bống” a. Luyện đọc: - HS tiếp nối nhau đọc 3 đoạn của bài: Trong quán ăn “Ba cá bống”. - GV kết hợp với đọc hiểu các từ ngữ chú giải: (Mê tín, ngay dưới mũi, ...). - HS luyện đọc theo cặp. - GV đọc diễn cảm toàn bài. b. Tìm hiểu bài - HS đọc thầm đoạn 1, TLCH: + Bu-ra-ti-nô cần moi bí mật gì từ lão Ba-ra-ba ? (Bu-ra-ti-nô cần biết kho báu ở đâu). - HS đọc thầm đoạn 2, TLCH: + Chú bé gỗ đã làm cách nào để buộc lão Ba-ra-ba phải nói ra điều bí mật ? (Chú chui vào một cái bình bằng đất trên bàn ăn, ngồi im, đợi Ba-ra-ba uống rượu say, từ trong bình hét lên: Kho báu ở .. nên đã nói ra điều bí mật). - HS đọc thầm đoạn còn lại. + Chú bé gỗ gặp điều gì nguy hiểm và đã thoát thân như thế nào ? (Cáo A- li-xa và mèo A-di-li-ô biết chú bé gỗ đang ở trong bình đất, đã báo với Ba-ra-ba để kiếm tiền. Ba-ra-ba ném bình xuống sàn vỡ tan. Bu-ra-ti-nô lổm ngổm bò giữa những mảnh bình. Thừa dịp bọn ác .. ). + Tìm những hình ảnh, chi tiết trong truyện em cho là ngộ nghĩnh và lí thú ? (Chú chui vào một cái bình bằng đất trên bàn ăn, ngồi im, đợi Ba-ra-ba uống rượu say, từ trong bình hét lên: Kho báu ở đâu, nói ngay, khiến hai tên độc ác sợ xanh mặt tưởng là lời ma quỷ nên đã nói ra điều bí mật. / ...). 3. Vận dụng - Cho HS nêu lại nội dung bài văn Kéo co? (Kéo co là một trò chơi thể hiện tinh thần thượng võ của dân tộc ta cần được giữ gìn, phát huy). + Câu chuyện Trong quán ăn Ba cá bống muốn nói với em điều gì ? - HS nêu ý nghĩa câu chuyện: Chú bé gỗ (Bu-ra-ti-nô) thông minh đã biết dùng mưu để chiến thắng những kẻ độc ác đang tìm mọi cách hại mình. - GV nhận xét tiết học. ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG ______________________________ Toán CHIA CHO SỐ CÓ HAI CHỮ SỐ (TIẾP) I. Yêu cầu cần đạt 1. Năng lực đặc thù - Giúp HS biết thực hiện phép chia số có năm chữ số cho số có hai chữ số (chia hết và chia có dư). - Bài tập cần làm : BT1. Nếu còn thời gian làm các bài còn lại. 2. Năng lực chung - Năng tư chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực tính toán. 3. Phẩm chất - Chăm chỉ học tập, yêu thích môn học. II. Hoạt động dạy học 1. Khởi động - GV tổ chức cho HS chơi trò chơi: Đi chợ. - GV giới thiệu bài, nêu mục đích, yêu cầu cần đạt của tiết học. 2. Khám phá- Thực hành HĐ1: Hướng dẫn HS thực hiện được phép chia số có năm chữ số cho số có hai chữ số *Trường hợp chia hết: 10105 : 43 = ? a. Đặt tính: b. Tính từ trái sang phải (vừa nói vừa viết lên bảng các lần chia): + Lần 1: * 101 chia 43 được 2, viết 2; 10105 43 2 nhân 3 bằng 6; 11 trừ 6 bằng 5; viết 5 nhớ 1; 15 2 2 nhân 4 bằng 8, thêm 1 bằng 9; 10 trừ 9 bằng 1, viết 1. + Lần 2: * Hạ 0, được 150; 150 chia 43 được 3, viết 3; 10105 43 3 nhân 3 bằng 9; 10 trừ 9 bằng 1, viết 1 nhớ 1; 150 23 3 nhân 4 bằng 12, thêm 1 bằng 13; 15 trừ 13 bằng 2, viết 2. + Lần 3: * Hạ 5, được 215; 215 chia 43 được 5, viết 5; 10105 43 5 nhân 3 bằng 15; 15 trừ 15 bằng 0, viết 0 nhớ 1; 150 235 5 nhân 4 bằng 20, thêm 1 bằng 21; 215 21 trừ 21 bằng 0, viết 0. 0 Chú ý: GV cần giúp HS tập ước lượng tìm thương trong mỗi lần chia. 101 : 43 = ? có thể ước lượng 10 : 4 = 2 (dư 2). 150 : 43 = ? có thể ước lượng 15 : 4 = 3 (dư 3). *Trường hợp chia có dư : 26345 : 35 = ? a. Đặt tính: b. Tính tự trái sang phải: (Hướng dẫn HS tương tự như trên). 26345 35 184 752 95 25 HĐ2: Thực hành Bài 1: HS làm việc CN - HS tự đặt tính và tính sau đó lên bảng làm bài. - Nhận xét Bài 2: KKHS - Cho HS tự đọc đề ra viết tóm tắt toán và giải. - HS làm bài vào vở. Ðáp số: 512m 3. Vận dụng - GV chia lớp thành 4 nhóm và ghi 4 bài tập lên bảng, nhóm nào làm nhanh hơn nhóm đó chiến thắng. a) 11950 : 25 c) 27615 : 36 b) 14725 : 25 d) 54165 : 69 - GV nhận xét đánh giá tiết học. Dặn HS về nhà xem trước tiết sau. ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG _________________________________ Thứ năm, ngày 16 tháng 12 năm 2021 Chính tả CÁNH DIỀU TUỔI THƠ + KÉO CO I. Yêu cầu cần đạt 1. Năng lực đặc thù - Nghe - viết đúng chính tả; trình bày đúng các đoạn văn: “Cánh diều tuổi thơ” ; “ Kéo co”. - Làm đúng bài tập 2a . KK học sinh làm bài 2b; 3 – bài Cánh diều tuổi thơ. - Luyện viết đúng những tiếng có vần, âm dễ lẫn: r ; d ; gi ; ât / âc (BT2) - bài Kéo co. 2. Năng lực chung - NL tự học và tự chủ, NL giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. 3. Phẩm chất - Rèn luyện tính cẩn thận, rèn luyện kĩ năng viết đúng, viết đẹp. II. Đồ dùng dạy học - Một vài đồ dùng phục vụ cho trò chơi (BT2; 3): chong chóng, chó lái xe, tàu thủy, ô tô cứu hỏa, búp bê, ... - Ti vi III. Hoạt động dạy học 1. Khởi động - GV cho HS hát bài Lớp chúng ta đoàn kết. - GV giới thiệu bài, nêu mục đích, yêu cầu tiết học. 2. Khám phá - Thực hành Hoạt động 1. Hướng dẫn HS viết - Về nhà các em nhìn sách hoặc nhờ người thân đọc để viết bài “ Cánh diều tuổi thơ” và bài “ Kéo co”, lưu ý viết đúng chính tả, viết đúng mẫu chữ, cỡ chữ toàn bộ nội dung bài. Sáng mai, các em mang bài nộp lại cho cô để cô chấm bài. Hoạt động 2: Hướng dẫn HS làm bài tập chính tả Bài 2: HS đọc thầm đoạn văn, suy nghĩ và làm bài tập vào vở. Chữa bài. VD: a. Ch - Đồ chơi: chong chóng, chó bông, chó đi xe đạp, que chuyền,... - Trò chơi: chọi dế, chọi cá, chọi gà, thả chim, chơi chuyền, ... b. Tr - Đồ chơi: trống ếch, trống cơm, cầu trượt, ... - Trò chơi: đánh trống, trốn tìm, trồng nụ trồng hoa, cắm trại,... Thanh hỏi - Đồ chơi: ô tô cứu hoả, tàu hoả, tầu thuỷ, ... - Trò chơi: nhảy ngựa, nhảy dây, điện tử , thả diều, thả chim, dung dăng dung dẻ, ... Thanh ngã - Đồ chơi: ngựa gỗ, ... - Trò chơi: bày cỗ, diễn kịch, Bài 3: GV nêu yêu cầu bài. - HS suy nghĩ, làm bài, chữa bài. VD: Tả đồ - Tôi muốn tả cho các bạn biết ô tô cứu hoả mẹ mới mua cho chơi: tôi. Các bạn xem này, ô tô cứu hoả trông thật oách, toàn thân màu đỏ thẫm, các bánh xe màu nâu đen, còi cứu hoả màu vàng tươi đặt ngay trên nóc xe. Mỗi lần tôi vặn máy dưới bụng xe, thả xe xuống đất, lập tức xe chạy tới, chạy lui, đèn báo hiệu lấp loáng, còi báo động rú liên hồi y như một chiếc xe loại “xịn”... - Tôi sẽ làm thử để các bạn biết cách cho xe chạy nhé ... Tả trò - Tôi sẽ tả trò chơi nhảy ngựa cho các bạn nghe. Để chơi, phải chơi: có ít nhất sáu người mới vui: ba người bám vào bụng nhau làm ngựa, ba người làm kị sĩ. Người làm đầu ngựa phải bám chắc vào một gốc cây hay một bức tường... - Tôi sẽ hướng dẫn cho các bạn chơi thử nhé ... Bài 2: Bài chính tả “Kéo co”. GV yêu cầu HS làm bài tập 2a (hoặc 2b). - HS đọc thầm đoạn văn, suy nghĩ và làm bài tập vào giấy A4. - GV dán 3 tờ phiếu lên bảng. HS các nhóm thi tiếp sức điền chữ. a) + Nhảy dây b) + Đấu vật + Múa rối + Nhấc + Giao bóng + Lật đật 3. Vận dụng - Trò chơi “Đố bạn”: HS thay phiên lần lượt đố bạn mình trò chơi hoặc đồ chơi mà mình thích. - GV nhận xét giờ học. ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG _________________________________ Luyện từ và câu CÂU KỂ AI LÀM GÌ ? I. Yêu cầu cần đạt 1. Năng lực đặc thù - Nắm được cấu tạo cơ bản của câu kể Ai làm gì ? (ND Ghi nhớ). - Nhận biết được câu kể Ai làm gì? trong đoạn văn và xác định được hai bộ phận CN, VN của câu kể Ai làm gì? (BT1; 2, mục III); Biết vận dụng kiểu câu kể Ai làm gì? vào đặt câu hoặc viết thành đoạn văn kể việc đã làm,..(BT3, mục III). 2. Năng lực chung - NL tự học và tự chủ, NL giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. 3. Phẩm chất - Phát triển khả năng sử dụng vốn từ, đặt câu, viết văn. II. Đồ dùng dạy học - Ti vi III. Hoạt động dạy học 1. Khởi động - Cả lớp hát bài Chú voi con ở bản Đôn - GV nêu mục đích, yêu cầu cần đạt của giờ học. 2. Khám phá HĐ1: Phần nhận xét Bài 1; 2: Làm việc CN - Hai HS nối tiếp nhau đọc kĩ yêu cầu của đề bài. - GV cùng HS phân tích mẫu câu 2. - Học sinh tự làm bài vào phiếu học tập: Từ chỉ người Câu Từ ngữ chỉ hoạt động hoặc vật hoạt động - Người lớn đánh trâu ra cày. - Đánh trâu ra cày - Người lớn - Các cụ già nhật cỏ đốt lá. - Nhặt cỏ đốt lá - Các cụ già - Mấy đứa bé bắc bếp thổi cơm. - Bắc bếp thổi cơm - Mấy đứa bé - Các bà mẹ tra ngô. - Tra ngô - Các bà mẹ - Các em bé ngủ khì trên lưng mẹ. - Ngủ khì trên lưng mẹ - Các em bé - Lũ chó sủa om cả rừng. - Sủa om cả rừng - Lũ chó Bài 3: Thảo luận cặp đôi - Một HS đọc yêu cầu của đề bài. - GV và HS đặt câu hỏi mẫu cho câu thứ hai. - Học sinh suy nghĩ thảo luận cặp đôi và làm bài tập vào vở. - HS sau đó làm miệng trước lớp. Câu Câu hỏi cho từ ngữ Câu hỏi cho từ chỉ chỉ hoạt động người hoặc vật hoạt động - Người lớn đánh trâu ra - Người lớn làm gì ? Ai đánh trâu ra cày ? cày. - Các cụ già nhật cỏ đốt lá. - Các cụ già làm gì ? Ai nhặt cỏ đốt lá ? - Mấy đứa bé bắc bếp thổi - Mấy đứa bé làm gì? Ai bắc bếp thổi cơm? cơm. - Các bà mẹ tra ngô. - Các bà mẹ làm gì ? Ai tra ngô ? - Các em bé ngủ khì trên - Các em bé làm gì ? Ai ngủ khì trên lưng lưng mẹ. mẹ? - Lũ chó sủa om cả rừng. - Lũ chó làm gì ? Con gì sủa om cả rừng ? HĐ2: Phần Ghi nhớ - HS cả lớp đọc thầm nội dung Ghi nhớ. - GV viết sơ đồ phân tích cấu tạo của mẫu câu và giải thích: Câu kể Ai làm gì? thường gồm 2 bộ phận: + Bộ phận 1 chỉ người (hay vật) hoạt động gọi là Trả lời câu hỏi: Ai (con chủ ngữ. gì, cái gì)? + Bộ phận 2 chỉ hoạt động trong câu gọi là vị Trả lời câu hỏi: Làm gì? ngữ. - Ba, bốn HS đọc nội dung Ghi nhớ trong SGK. GV và HS cả lớp nhận xét. C. Thực hành Bài 1: Cho học sinh đọc đề rồi tự làm vào vở. HS phát biểu ý kiến. GV nhận xét, chốt lại ý đúng. - Câu 1: Cha tôi làm cho tôi cái chổi cọ để quét nhà, quét sân. - Câu 2: Mẹ đựng hạt giống đầy móm lá cọ, treo lên gác bếp để gieo cấy mùa sau. - Câu 3: Chị tôi đan nón lá cọ, lại biết đan cả mành cọ và làn cọ xuất khẩu. Bài 2: Cho học sinh đọc đề rồi tự trao đổi theo cặp, xác định bộ phận CN, VN trong mỗi câu văn vừa tìm được ở BT1. Ví dụ: - Cha tôi / làm cho tôi chiếc chổi cọ để quét nhà, quét sân. CN VN - Mẹ / đựng hạt giống đầy móm lá cọ, treo lên gác bếp để gieo cấy mùa sau. CN VN - Chị tôi / đan nón lá cọ, lại biết đan cả mành cọ và làn cọ xuất khẩu. CN VN Bài 3: Cho học sinh đọc đề rồi tự làm vào vở. - HS trình bày bài làm của mình. Cả lớp và GV nhận xét. Ví dụ: Hằng ngày, em thường dậy sớm. Em ra sân, vươn vai tập thể dục. Sau đó, em đánh răng, rửa mặt. Mẹ em đã chuẩn bị cho em một bữa sáng ngon lành. Em cùng cả nhà ngồi vào bàn ăn sáng. Bố chải đầu, mặc quần áo rồi đưa em đến trường. 3. Vận dụng - GV nhận xét giờ học. Biểu dương những HS học tốt. - Dặn dò về nhà ôn bài và chuẩn bị bài hôm sau. ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG Toán THƯƠNG CÓ CHỮ SỐ 0 I. Yêu cầu cần đạt 1. Năng lực đặc thù - Giúp HS biết thực hiện được phép chia cho số có hai chữ số trong trường hợp thương có chữ số 0. *Bài tập cần làm : BT1 (dòng 1, 2) 2. Năng lực chung - NL tự học và tự chủ, NL năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. 3. Phẩm chất - Rèn luyện tính cẩn thận, yêu thích học toán.
File đính kèm:
giao_an_lop_4_tuan_14_nam_hoc_2021_2022_nguyen_thi_bich_thuy.docx

