Giáo án Lớp 4 - Tuần 5 - Năm học 2022-2023 - Nguyễn Thị Bích Thủy

docx 38 trang Gia Linh 08/09/2025 140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lớp 4 - Tuần 5 - Năm học 2022-2023 - Nguyễn Thị Bích Thủy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Lớp 4 - Tuần 5 - Năm học 2022-2023 - Nguyễn Thị Bích Thủy

Giáo án Lớp 4 - Tuần 5 - Năm học 2022-2023 - Nguyễn Thị Bích Thủy
 TUẦN 5
 Thứ hai ngày 3 tháng 10 năm 2022
 Hoạt động trải nghiệm
 VĂN HOÁ ỨNG XỬ : NÓI LỜI CẢM ƠN , XIN LỖI 
 I. Yêu cầu cần đạt
 - Tuyên truyền cho HS văn hoá ứng xử . Biết nói lời cảm ơn, nói lời xin lỗi
 - Học sinh nâng cao ý thức trong ứng xử văn hoá hàng ngày
 II. Các hoạt động dạy học chủ yếu
 1.Nghi lễ chào cờ
 2.Nhận xét các mặt hoạt động trong tuần qua ( Đ/c Nga)
 3.Bài diễn thuyết ( Lớp 4 B)
 .NÓI LỜI CẢM ƠN, XIN LỖI
 Bác Hồ đã từng nói “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không 
có tài thì làm việc gì cũng khó”. Đúng vậy, một người toàn diện là một người không chỉ 
có tài năng xuất chúng, mà trước hết phải là một người có đạo đức và những phẩm chất 
quý giá. Trong đó, coi trọng nghĩa tình, biết nói cảm ơn khi nhận được sự giúp đỡ, biết 
nói xin lỗi khi phạm sai lầm được coi là thước đo để đánh giá phẩm chất của một người.
 Trong những bước đi đầu tiên của cuộc đời, chúng ta đã được dạy về cách nói 
cảm ơn khi được ai đó giúp đỡ. Nếu như lời cảm ơn thể hiện sự biết ơn, trân trọng đối 
với sự giúp đỡ của mọi người thì “xin lỗi” chính là cách ta bày tỏ sự hối hận, biết lỗi của 
mình khi gây ra tổn thương cho ai người khác. 
 Khi ấy, dưới sự giám sát của bố mẹ và thầy cô, lời xin lỗi - cảm ơn luôn được ta 
ghi nhớ và đi chung với ta trong những năm tháng tuổi thơ. Nhưng càng lớn, dường như 
người ta dần quên đi ý nghĩa thật sự của hai từ này, và họ cũng chẳng còn nhớ lý do phải 
nói “cảm ơn” và “xin lỗi”. Bài học đầu đời ấy, đã bị nhiều người quên lãng theo vòng 
quay của thời gian mất rồi.
 Trong cuộc sống, bạn sẽ chẳng bao giờ có thể làm được mọi thứ bằng chính bản 
thân mình. Do đó, ít nhất một lần trong đời bạn cần đến sự giúp đỡ của người khác. Khi 
nhận được sự giúp đỡ, liệu ta sẽ dửng dưng nhận như đó là phần ta xứng đáng có, hay 
cảm ơn người đã giúp ta bằng một thái độ biết ơn? Tất nhiên là bạn phải nói “cảm ơn” 
rồi, vì sẽ chẳng có ai sẵn lòng giúp một kẻ không biết điều đâu.
 Mỗi chúng ta đều là một cá thể không hoàn hảo. Ai trong đời rồi sẽ có lúc mắc phải 
sai lầm . Có những sai lầm chỉ ảnh hưởng đến chính ta, nhưng cũng có những sai lầm 
gây nên hậu quả đối với cuộc sống của người khác. Đơn giản nhất là việc bạn vô tình va 
vào một người đi đường, hay một đứa trẻ nghịch ngợm trót đá bóng làm vỡ cửa kính nhà 
hàng xóm. Lúc đó, điều đầu tiên trước khi bạn tìm cách khắc phục sự cố đó là phải nói 
hai từ “xin lỗi” với một thái độ thành khẩn. Thời gian trôi qua, xã hội ngày càng phát triển, con người được tiếp cận với hệ 
thống giáo dục bài bản hơn. Những tưởng người ta sẽ có nhiều cơ hội nâng cao nhận 
thức và hiểu biết về vấn đề này hơn, thì ngược lại, dường như lời xin lỗi và cảm ơn ngày 
càng ít đi, thay vào đó là thái độ hời hợt, dửng dưng của lớp người lạnh lùng. Xã hội 
phát triển, con người ngày càng xa cách nhau. Mỗi một người đều tự coi mình là cá thể 
riêng biệt với cái tôi “vượt trội”, họ sống trong thế giới của riêng mình mà không màn 
quan tâm đến cảm nhận từ người khác. Thử nghĩ xem, nếu bạn là một người thích giúp 
đỡ người khác với tất cả sự nhiệt tình. Nhưng nhận lại chỉ là ánh mắt hờ hững, vô tình, 
liệu bạn có muốn giúp thêm một ai hay không? 
 Ngược lại, khi bạn bị ai đó làm ảnh hưởng, liên lụy bởi lỗi lầm mà họ gây ra, 
nhưng họ lại vờ như không biết gì, không hề ăn năn hối hận. Thậm chí không muốn 
dính dáng hay chịu trách nhiệm, bạn sẽ có cảm nhận như thế nào? Chắc chắn chúng ta 
đều có câu trả lời giống nhau, và đó chính là lý do chúng ta cần biết nói lời cảm ơn và 
xin lỗi.
 Lời cảm ơn và xin lỗi thật ngắn gọn, cũng chẳng khó để nói ra, nhưng nó lại đóng 
vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống tinh thần của ta. Đừng để lời xin lỗi và cảm 
ơn biến chất đi theo thời gian, để rồi ta phải sống trong một thế giới lạnh lùng, vật chất. 
Hãy hướng bản thân phát triển không chỉ về tài năng mà còn những phẩm chất quý giá. 
Thử nói cảm ơn và xin lỗi hằng ngày, bạn sẽ thấy nó thật chẳng khó như ta vẫn nghĩ.
 Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô cùng các bạn học sinh đã lắng nghe.Sau 
đây, lớp chúng em xin diễn một tiểu phẩm mang tên: “ Bài học nói lời cảm ơn, xin lỗi 
của Gấu con”. Xin mời thầy cô và các bạn theo dõi.
 4. Diễn tiểu phẩm ( lớp 4B)
 Tiểu phẩm: Bài học nói lời cảm ơn, xin lỗi của Gấu con
 Bạn Diệu Anh: Trong vai người dẫn chuyện
 Bạn Khánh Linh: Trong vai mẹ Gấu con
 Bạn Phương Nhung: Trong vai Gấu con
 Bạn Anh Quân: Trong vai bạn Sóc
 Bạn Trọng Hiếu: Trong vai Bác Voi
 Người dẫn chuyện:Ngày chủ nhật Gấu con xin phép mẹ ra đường chơi cùng các 
bạn. Gấu mẹ dặn:
 Mẹ Gấu: Con chơi ngoan nhé. Nếu làm sai điều gì, con phải xin lỗi. Được ai 
giúp đỡ thì con phải cảm ơn.
 Người dẫn chuyện:Gấu con tung tăng chạy nhảy và mải lắng nghe chim Sơn Ca 
hót nên va phải bạn Sóc khiến giỏ nấm văng tung toé ra đất. Gấu con vội vàng khoanh 
tay và lễ phép nói:
 Gấu con: Cảm ơn bạn Sóc! Cảm ơn bạn Sóc Người dẫn chuyện: Nói xong Gấu con cúi xuống nhặt nấm bỏ vào giỏ giúp Sóc. 
 Sóc ngạc nhiên nói:
 Sóc: Sao Gấu con lại cảm ơn, phải nói xin lỗi chứ!
 Người dẫn chuyện:Mải nhìn Khỉ mẹ ngồi chải lông cho Khỉ con nên Gấu con bị 
trượt chân, rơi xuống hố sâu. Gấu con sợ quá kêu thất thanh:
 Gấu con: Cứu tôi với! Ai cứu tôi !!!
 Người dẫn chuyện: Bác Voi ở đâu đi tới liền đưa vòi xuống hố và nhấc bổng 
Gấu con lên mặt đất. Gấu con luôn miệng:
 Gấu con: Cháu xin lỗi bác Voi, Cháu xin lỗi bác Voi!
 Người dẫn chuyện: Bác Voi cũng rất ngạc nhiên liền nói:
 Bác Voi:Sao Gấu con lại xin lỗi, phải nói cảm ơn chứ!
 Người dẫn chuyện:Về nhà, Gấu con kể lại chuyện cho mẹ nghe. Gấu mẹ ôn tồn 
giảng giải:
 Gấu mẹ: Con nói như vậy là sai rồi. Khi làm đổ nấm của bạn Sóc, con phải xin 
lỗi. Còn khi bác Voi cứu con ra khỏi hố sâu, con phải cảm ơn.
 Gấu con: Con nhớ rồi ạ!.con cảm ơn mẹ đã dạy con bài học quý giá ạ.
 Người dẫn chuyện: Tiết mục của chúng em đến đây kết thúc. Xin chân thành cảm 
ơn các thầy cô giáo và tất cả các bạn học sinh đã theo dõi.
 ____________________________
 Tập đọc
 NHỮNG HẠT THÓC GIỐNG
 I. Yêu cầu cần đạt 
 1. Năng lực đặc thù
 - Biết đọc với giọng kể chậm rãi, phân biệt lời nhân vật (chú bé mồ côi, nhà vua) 
với lời người kể chuyện.
 - Hiểu nghĩa các từ ngữ, ý nghĩa câu chuyện: Ca ngợi chú bé Chôm trung thực, 
dũng cảm, dám nói lên sự thật.
 2. Năng lực chung
 - Góp phần phát triển năng lực: Năng lực tự chủ và tự học (Học sinh tự luyện đọc 
bài theo HD của GV); Năng lực giao tiếp và hợp tác (Thảo luận và chia sẻ với bạn cách 
đọc, trả lời câu hỏi trong bài đọc); Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo ( Trả lời được 
các câu hỏi tìm hiểu ND bài tập đọc).
 3. Phẩm chất
 - Trung thực, dũng cảm: Giáo dục HS đức tính trung thực, dũng cảm trong học tập 
và cuộc sống
 II. Đồ dùng 
 - Ti vi III. Hoạt động dạy học
 A. Khởi động 
 - Cả lớp hát bài: Hạt gạo làng ta
 - GV giới thiệu bài.
 B. Khám phá
 Hoạt động1. Hướng dẫn HS luyện đọc và tìm hiểu bài 
 a. Luyện đọc:
 - HS nối tiếp nhau đọc từng đoạn
 - GV ghi từ khó đọc lên bảng, hướng dẫn HS đọc
 - HS đọc theo cặp. 1 em đọc toàn bài
 - GV đọc diễn cảm toàn bài.
 b. Tìm hiểu bài:
 - Yêu cầu HS đọc thầm đoạn, bài và thảo luận các câu hỏi:
 H. Nhà Vua chọn người như thế nào để truyền ngôi?
 - Nhà vua muốn tìm một người trung thực để truyền ngôi.
 H. Nhà Vua làm cách nào để tìm người trung thực? 
 - Vua phát cho mỗi người một thúng thóc giống đã luộc kĩ và hẹn: ai thu được 
nhiều thóc sẽ được truyền ngôi, ai không có thóc nộp sẽ bị trừng phạt.
 H. Nếu thóc đã luộc chín rồi đem gieo có nảy mầm được không? 
 *Ý 1: Nhà vua chọn người trung thực để nối ngôi.
 - Theo lệnh Vua chú bé đã làm gì? Kết quả ra sao?
 - Đến kỳ phải nộp thóc cho Vua mọi người làm gì? Chôm làm gì? 
 - Hành động của chú bé Chôm có gì khác hơn mọi người? 
 - Chôm dám nói sự thật, không sợ bị trừng phạt.
 - Thái độ của mọi người như thế nào khi nghe Chôm nói thật? 
 - Mọi người sững sờ, sợ hãi thay cho Chôm vì Chôm là người dám nói sự thật, 
không sợ bị trừng phạt. Còn nhà vua thì vui mừng ra lệnh truyền ngôi báu cho Chôm.
 *Ý 2: Cậu bé Chôm là người trung thực dám nói lên sự thực.
 - Theo em, vì sao người trung thực là người đáng quý?
 - Vì người trung thực là người đáng tin cậy, bao giờ cũng nói thật, đặt quyền lợi 
của dân của nước lên trên hết.
 - Là người yêu sự thật, ghét dối trá.
 - Là người dũng cảm, dám nói thật.
 - Là người khảng khái, dũng cảm.
 - Câu chuyện này muốn nói với em điều gì? - Trung thực là 1 đức tính đáng quý, là một phẩm chất đáng ca ngợi. Người trung 
thực là người dũng cảm nói sự thật.
 Hoạt động 2. Hướng dẫn đọc diễn cảm
 - 4 HS nối tiếp nhau đọc bài.Tìm giọng đọc phù hợp cho từng đoạn.
 - Gv treo bảng phụ viết đoạn: “Chôm lo lắng thóc giống của ta!” 
 - Hướng dẫn HS đọc diễn cảm
 - HS luyện đọc theo cặp
 - 3 HS đọc phân vai.
 - Chọn 3 tốp của 3 tổ thi đọc phân vai.
 C. Vận dụng 
 - Câu chuyện này muốn nói với em điều gì? 
 - Tìm thêm các câu chuyện nói về tính trung thực.
 ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY
 ____________________________
 Toán
 LUYỆN TẬP
 I. Yêu cầu cần đạt
 1. Năng lực đặc thù
 - Biết số ngày từng tháng trong năm, của năm nhuận và năm không nhuận.
 - Chuyển đổi được các đơn vị đo giữa ngày, giờ, phút, giây.
 - Xác định được một năm cho trước thuộc thế kỷ nào.
 - Bài tập cần làm 1,2,3. Khuyến khích học sinh làm thêm BT 4.
 2. Năng lực chung
 - Năng lực tự chủ và tự học ( Học sinh tự giác và chủ động tiếp thu KT); Năng lực 
giao tiếp và hợp tác (Thảo luận và chia sẻ với bạn cách làm bài); Năng lực giải quyết 
vấn đề và sáng tạo (Tự giải được BT trong tiết học và bài tập vận dụng)
 3. Phẩm chất
 - Trách nhiệm: HS có thái độ học tập tích cực, làm bài tự giác, yêu thích môn học, 
ham tìm hiểu.
 II. Đồ dùng 
 - Ti vi
 III. Hoạt động dạy học
 A. Khởi động 
 - Cả lớp hát bài: Lớp chúng ta đoàn kết
 - GV giới thiệu bài.
 B. Khám phá Hoạt động 1. Biết số ngày từng tháng trong năm (năm nhuận và không nhuận), 
 chuyển đổi đơn vị đo thời gian.
 Bài 1: Cho HS tự đọc đề bài, làm bài rồi chữa bài.
 a. HS nêu tên các tháng có 30 ngày, 31 ngày 28 hoặc 29 ngày.
 - Phần này giúp HS củng cố số ngày trong từng tháng của một năm.
 - Nhắc lại cho HS cách nhớ số ngày trong một tháng bằng cách tính bàn tay.
 b. Giới thiệu cho HS biết năm nhuận là năm mà tháng 2 có 29 ngày.
 - Năm không nhuận là năm mà tháng 2 có 28 ngày.
 - Dựa vào 4 phần này để tính số ngày trong một năm (nhuận, không nhuận)
 Bài 2: Gọi HS đọc yêu cầu bài 2
 GV HD : 1 ngày = . giờ - Vì 1 ngày = 24 giờ, ta lấy 24 : 3 = 8 giờ.( Phần này - 
 3
 HS làm ngoài nháp sau đó ghi kết quả vào vở.
 - Cả lớp làm vào vở ô li – 3 em làm bài trên bảng phụ.
 - Treo bảng, GV và cả lớp nhận xét ghi kết quả đúng.
 Hoạt động 2. Củng cố về thế kỉ
 Bài 3: HS đọc đề, xác định yêu cầu của đề:
 a. HS phải xác định năm 1789 thuộc thế kỷ nào?
 Năm sinh của Nguyễn Trãi là: 1980 – 600 = 1380
 Từ đó xác định năm 1380 thuộc thế kỷ XIV
 C. Vận dụng 
 - Thực hành xác định năm cho trước thuộc thế kỉ nào : Đọc tên thế kỉ của các năm 
sau: Năm 279, năm 40, năm 981, năm 1890.
 - HS nhắc lại cách chuyển đổi được đơn vị đo thời gian.
 ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY
 ____________________________
 Kể chuyện
 KỂ CHUYỆN ĐÃ NGHE, ĐÃ ĐỌC
 I. Yêu cầu cần đạt
 1. Năng lực đặc thù
 - Dựa vào gợi ý trong SGK, biết chọn và kể được câu chuyện đã nghe đã đọc nói 
về tính trung thực.
 - Hiểu câu chuyện và nêu được nội dung chính của truyện.
 - HS chăm chú nghe lời bạn kể, nhận xét đúng lời kể của bạn
 2. Năng lực chung
 - Năng lực tự chủ và tự học ( Học sinh đọc đề bài và gợi ý, tự tìm được câu chuyện 
phù hợp với chủ đề để kể trong tiết học); Năng lực giao tiếp và hợp tác (Thảo luận và chia sẻ với bạn khi kể trong nhóm); Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo (Trả lời 
 được các câu hỏi của bạn và tự rút ra được ý nghĩa câu chuyện).
 3. Phẩm chất
 - Trách nhiệm: Biết chọn và kể được câu chuyện đã nghe đã đọc nói về tính trung thực; 
Chăm chú nghe bạn kể, nhận xét đúng lời kể của bạn.
 II. Đồ dùng 
 - Một số chuyện viết về tính trung thực.
 - Viết sẵn gợi ý 3 trong SGK, tiêu chuẩn đánh giá.
 III. Hoạt động dạy học
 A. Khởi động
 - Cả lớp vận động theo nhạc Vũ điệu Rửa tay
 B. Khám phá – Thực hành
 HĐ1. Hướng dẫn HS kể chuỵên
 - Một HS đọc đề bài: GV gạch dưới từ trọng tâm của đề bài
 - 4 HS tiếp nối nhau đọc các gợi ý 1, 2, 3, 4
 - GV ghi dàn ý lên bảng
 - GV nhắc HS: gợi ý 1 Nếu các em kể chuỵên trong SGK thì điểm tính không cao 
 bằng kể chuyện tự tìm được.
 - HS tiếp nối nhau giới thiệu tên câu chuyện của mình
 HĐ2. Thực hành kể chuyện, trao đổi ý nghĩa câu chuyện
 - Kể chuyện trong nhóm
 - HS kể chuyện theo cặp, trao đổi ý nghĩa câu chuyện.
 - GV nhắc HS: Nếu chuyện khó, dài thì chỉ kể 1, 2 đoạn và nêu ý nghĩa câu 
 chuyện.
 - Thi kể chuyện trước lớp.
 - Đại diện các nhóm thi kể. GV nêu tiêu chuẩn đánh giá.
 - HS kể xong nêu ý nghĩa của chuyện.
 - Cả lớp và GV nhận xét, chọn bạn kể hay.
 3. Vận dụng
 - GV nhận xét tiết học.
 - Dặn dò học sinh về nhà kể lại câu chuyện cho người thân nghe
 ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY
 ____________________________
 Buổi chiều:
 Khoa học SỬ DỤNG HỢP LÍ CÁC CHẤT BÉO VÀ MUỐI ĂN
 I. Yêu cầu cần đạt
 1. Năng lực đặc thù
 - Biết được cần ăn phối hợp chất béo có nguồn gốc động vật và chất béo có nguồn 
gốc từ thực vật để cung cấp đầy đủ chất cho cơ thể.
 - Nói về lợi ích của muối I - ốt.
 - Nêu tác hại của thói quen ăn mặn
 2. Năng lực chung
 - Năng lực tự chủ và tự học ( Học sinh chủ động tìm hiểu, khám phá và tiếp thu 
kiến thức theo sự hướng dẫn của giáo viên); Năng lực giải quyết vấn đề ( Trả lời tốt các 
câu hỏi ở phần Khám phá và vận dụng)
 3. Phẩm chất
 - Trách nhiệm: Có ý thức ăn uống hợp lí, đảm bảo sức khoẻ.
 II. Đồ dùng 
 - Hình trang 21, 20 sgk.
 - Tranh ảnh, thông tin, nhãn mác quảng cáo về thực phẩm có chứa I- ốt và vai trò 
của I- ốt đối với sức khỏe.
 III. Hoạt động dạy học
 A. Khởi động
 - Thi kể tên các thức ăn chứa đạm động vật và đạm thực vật
 + Tại sao ta nên ăn nhiều cá?
 - GV nhận xét, khen/ động viên, dẫn vào bài mới.
 B. Khám phá
 HĐ1: Thi kể tên các món ăn cung cấp nhiều chất béo:
 - Chia lớp thành 3 đội chơi.
 - Ba đội thi kể tên các loại thức ăn chứa nhiều chất béo (trong 10phút)
 (Mỗi đội cử ra một người viết tên các thức ăn đó lên bảng).
 - Nhận xét, tuyên dương tổ thắng cuộc
 HĐ2: Thảo luận về ăn phối hợp chất béo có nguồn gốc động vật và chất béo có 
nguồn gốc thực vật.
 - HS đọc lại tên thức ăn chứa nhiều chất béo mà các bạn vừa nêu
 -Tại sao chúng ta nên ăn phối hợp chất béo động vật và chất béo thực vật?
 - GV giảng: Trong chất béo động vật như mỡ, bơ có nhiều Axít béo no. Trong chất 
béo thực vật như dầu vừng, dầu lạc, dầu đậu nành có nhiều Axít béo không no. Vì vậy 
sử dụng cả mỡ lợn và dầu ăn kể trên để khẩu phần ăn có cả Axít béo no và Axít béo 
không no. HĐ3: Thảo luận về ích lợi của muối I- ốt và tác hại của ăn mặn
 - HS giới thiệu những tư liệu, tranh ảnh đã sưu tầm được về vai trò I- ốt
đối với sức khoẻ con người đặc biệt là trẻ em.
 - Muối i-ốt có ích lợi gì cho con người ?
 - Tránh bệnh bướu cổ, giúp cơ thể phát triển về thể lực và trí tuệ.
 - Làm thế nào để bổ sung I- ốt cho cơ thể? 
 - Dùng muối i-ốt, bột canh i-ốt để nấu ăn hàng ngày.
 - Tại sao không nên ăn mặn?
 - Ăn mặn có liên quan đến bệnh huyết áp cao.
 C. Vận dụng 
 - Tại sao cần ăn phối hợp chất béo động vật, với chứa chất béo thực vật?
 - Dặn HS ăn uống hợp lý, không nên ăn mặn và cần ăn muối i-ốt. Tìm hiểu về quy 
trình chế biến dầu thực vật.
 ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY
 ____________________________
 Tiết đọc thư viện
 ĐỌC TO NGHE CHUNG
 ____________________________
 Lịch sử
 NƯỚC TA DƯỚI ÁCH ĐÔ HỘ CỦA CÁC TRIỀU ĐẠI 
 PHONG KIẾN PHƯƠNG BẮC
 I. Yêu cầu cần đạt
 1. Năng lực đặc thù 
 - Biết được thời gian đô hộ của phong kiến phương Bắc đối với nước ta:
từ năm 179 TCN đến năm 938.
 - Nêu đôi nét về đời sống cực nhục của nhân dân ta dưới ách đô hộ của
các triều đại phong kiến phương Bắc:
 + Nhân dân ta phải cống nạp sản vật quý.
 + Bọn đô hộ đưa người Hán sang ở lẫn với dân ta, bắt dân ta phải học
chữ Hán, sống theo phong tục của người Hán.
 2. Năng lực chung
 - Năng lực tự chủ và tự học: Tự tìm hiểu thông tin trong SGK để mô tả được đời 
sống nhân dân và kể tên một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu dưới thời đô hộ của phong 
kiến phương Bắc.
 + Năng lực giải quyêt vấn đề và sáng tạo: Quan sát, tra cứu tài liệu học tập để 
khám phá nội dung bài học; Viết cảm nghĩ của em về đời sống của nhân dân ta trong 
thời gian bị phong kiến phương Bắc đô hộ. 3. Phẩm chất
 - Nhân ái: Đồng cảm với nổi cực nhục của nhân dân ta.
 - Yêu nước: Tự hào về truyền thống đánh đuổi quân xâm lược, giữ gìn nền độc lập.
 II. Đồ dùng
 HS: Sưu tầm tranh ảnh, tư liệu liên quan đến bài học
 GV: Sưu tầm tranh ảnh, tư liệu; chuẩn bị máy chiếu.
 Chuẩn bị Phiếu thảo luận nhóm và bảng phụ kẻ sẵn nội dung:
 PHIẾU THẢO LUẬN
 Nhóm........
 Tình hình nước ta trước và sau khi bị các triều đại phong kiến phương Bắc 
đô hộ
 Thời Trước năm 179 TCN Từ 179 TCN đến năm 
 gian 938
 Các mặt
 Chủ quyền
 Kinh tế
 Văn hóa
 2. Các cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta chống lại ách đô hộ của các triều đại phong 
kiến phương Bắc
 PHIẾU THẢO LUẬN
 Nhóm........
 Thời gian Cuộc khởi nghĩa
 III. Các hoạt động dạy học
 1. Khởi động
 - HS vận động theo nhạc bài: Vui đến trường
 - GV dẫn dắt vào bài mới.
 2. Khám phá
 HĐ1: Tìm hiểu chính sách áp bức bóc lột của các triều đại phong kiến 
Phương Bắc đối với nhân dân ta
 - HS đọc sgk từ “Sau khi Triệu Đà thôn tính của người dân phương Bắc”
 * Hoạt động cả lớp:
 + Sau khi thôn tính được nước ta, các triều đại PK PB đã thi hành những chính 
sách áp bức bóc lột nào đối với nhân dân ta?
 + Dưới ách thống trị của các triều đại phong kiến phương Bắc, cuộc sống của 
nhân dân ta cực nhục như thế nào? + Trước âm mưu đồng hoá của phong kiến phương Bắc, nhân dân ta đã làm 
những gì để giữ gìn phong tục tập quán của dân tộc?
 + Nhân dân ta đã học hỏi được những nghề gì của người dân phương Bắc?
 - Một số HS trả lời.
 - GV nhận xét.
 * Hoạt động nhóm 4:
 - GV chia nhóm và phát PBT cho HS.
 - Gọi 1 HS đọc nội dung phiếu.
 PHIẾU THẢO LUẬN
 Nhóm........
 Tình hình nước ta trước và sau khi bị các triều đại phong kiến phương Bắc đô hộ
 Thời Trước năm 179 TCN Từ 179 TCN đến năm 
 gian 938
 Các mặt
 Chủ quyền
 Kinh tế
 Văn hóa
 - GV đưa ra bảng (để trống, chưa điền nội dung) so sánh tình hình nước ta trước 
và sau khi bị các triều đại PKPB đô hộ:
 - GV giải thích các khái niệm chủ quyền, văn hoá. 
 - HS làm việc theo nhóm 4 trong thời gian 5p.
 - Đại diện các nhóm báo cáo kết quả làm việc nhóm.
 - Các nhóm khác theo dõi và bổ sung.
 - GV chốt ý kiến – trình chiếu cho hs đối chiếu với kết quả của nhóm.
 - GV trình chiếu cho hs xem một số hình ảnh nói lên quân nhà Hán bóc lột nhân 
dân ta và một số phong tục tập quán nhân dân ta giữ lại được và học được một số nghề 
mới của dân phương Bắc
 HĐ2: Nêu các cuộc khởi nghĩa chống ách đô hộ của phong kiến phương Bắc.
 * Hoạt động nhóm2:
 - GV phát PBT cho các nhóm.
 - HS đọc SGK “từ Không cam chịu ....đến hết” và tài liệu sưu tầm để điền các 
thông tin về các cuộc khởi nghĩa.
 - GV đưa bảng thống kê trống và yêu cầu HS điền thời gian và các cuộc khởi 
nghĩa đã diễn ra tương ứng với thời gian.
 PHIẾU THẢO LUẬN
 Nhóm........
 Thời gian Cuộc khởi nghĩa - HS các nhóm thảo luận và điền vào phiếu trong thời gian 5p.
 - Đại diện các nhóm lên báo cáo kết quả.
 - Nhóm bạn nhận xét, bổ sung .
 - GV nhận xét , KL ( Trình chiếu)
 Thời gian Các cuộc khởi nghĩa
 Năm 40 Khởi nghĩaHai Bà Trưng.
 Năm 248 Khởi nghĩa Bà Triệu.
 Năm 542 Khởi nghĩa Lý Bí.
 Năm 550 Khởi nghĩaTriệuQuang Phục.
 Năm 722 Khởi nghĩa MaiThúc Loan.
 Năm 766 Khởi nghĩa Phùng Hưng
 Năm 905 Khởi nghĩa Khúc Thừa Dụ
 Năm 931 Khởi nghĩa Dương Đình Nghệ
 Năm 938 Khởi nghĩa Bạch Đằng
 *GV hỏi: 
 + Từ năm 179 TCN đến năm 938 nhân dân ta đã có bao nhiêu cuộc khởi nghĩa 
lớn chống lại ách đô hộ của các triều đại phong kiến phương Bắc?
 + Mở đầu là cuộc khởi nghĩa nào?
 + Cuộc khởi nghĩa nào đã kết thúc hơn 1000 năm đô hộ của các triều đại phong 
kiến phương Bắc và dành lại độc lập hoàn toàn cho đất nước?
 + Việc nhân dân ta liên tục khởi nghĩa chống lại ách đô hộ của các triều đại phong 
kiến phương Bắc nói lên điều gì?
 - GV chiếu một số hình ảnh về các cuộc khởi nghĩa chống lại quân phong kiến 
phương Bắc
 3. Hoạt động nối tiếp: (8p)
 Trò chơi: Điền khuyết
 GV: Cho các từ in nghiêng sau và điền vào chỗ chấm cho phù hợp: 
 săn voi, bắt chim quý, đẵn gỗ trầm, mò ngọc trai, khai thác san hô; theo phong tục ; 
học chữ Hán
 + Bọn quan lại đô hộ bắt dân ta phải lên rừng .. , tê giác ..... , 
................... xuống biển , bắt đồi mồi . .để cống nạp 
cho chúng . Chúng đưa người Hán sang ở lẫn với dân ta, bắt dân ta phải
sống của người Hán, .. , sống theo luật pháp của 
người Hán .
 - HS đọc ghi nhớ.
 4. Vận dụng
 - HS Viết 3-5 câu nói lên suy nghĩ của em về đời sống của nhân dân ta trong thời 
gian bị phong kiến phương Bắc đô hộ.
 - Nhận xét giờ học
 - Dặn HS chuẩn bị bài sau.
 ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY
 __________________________________
 Thứ ba ngày 4 tháng 10 năm 2022
 Thể dục
 TRÒ CHƠI: BỊT MẮT BẮT DÊ
 I. Yêu cầu cần đạt
 - Thực hiện được tập hợp hàng ngang, dóng thẳng hàng ngang, điểm số điểm số và 
quay sau cơ bản đúng.
 - Trò chơi "Bịt mắt bắt dê". YC biết cách chơi và tham gia chơi được trò chơi.
 II. Sân tập, dụng cụ
 - Trên sân trường, vệ sinh sạch sẽ,an toàn, 1 còi.
 III. Nội dung và phương pháp tổ chức dạy học 
 Phần Nội dung Phương pháp
Mở đầu - GV nhận lớp, phổ biến nội dung yêu cầu Đội hình 3 hàng 
( 7 phút) bài học. ngang. GV điều khiển.
 - Trò chơi"Tìm người chỉ huy" Lớp trưởng điều khiển
Cơ bản - Ôn tập hợp hàng ngang, dóng hàng, điểm + GV điều khiển, lớp 
( 23 phút) số và quay sau tập. Có nhận xét sửa 
 chữa sai sót cho HS.
 + Chia tổ tập luyện, do 
 tổ trưởng điều 
 khiển.GV quan 
 sát,nhận xét sửa chữa 
 sai sót cho HS các tổ.
 - Trò chơi"Bịt mắt bắt dê". + Đội hình vòng tròn. GV nêu tên trò chơi, giải thích cách chơi và 
 luậtchơi. Sau đó cho cả lớp cùng chơi.
 - Tập 1 số động tác thả lỏng Đội hình 3 hàng 
Kết thúc - Hệ thống lại bài ngang. GV điều khiển
( 5 phút) - Nhận xét giờ học.
 ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY
 ____________________________
 Toán
 TÌM SỐ TRUNG BÌNH CỘNG
 I. Yêu cầu cần đạt
 1. Năng lực đặc thù
 - Biết đầu hiểu biết ban đầu về số trung bình cộng của nhiều số
 - Biết cách tìm số trung bình cộng của 2, 3, 4 số
 - Bài tập cần làm 1( a,b,c),2. Khuyến khích học sinh làm thêm BT1(c).
 2. Năng lực chung
 - Góp phần phát triển năng lực: Năng lực tự học (Học sinh tự giác và chủ động 
nắm được cách giải dạng toán tìm số trung bình cộng); NL giải quyết vấn đề và sáng tạo 
(Tự làm được các bài tập thực hành và vận dụng).
 3. Phẩm chất
 - Trách nhiệm: HS có thái độ học tập tích cực, làm bài tự giác, yêu thích môn học, 
ham tìm hiểu.
 II. Đồ dùng 
 - Ti vi
 III. Hoạt động dạy học
 A. Khởi động: 
 - Cả lớp hát vận động theo nhạc bài: Tập tầm vông
 - GV giới thiệu bài.
 B. Khám phá, thực hành
 Hoạt động 1. Giới thiệu số trung bình cộng và cách tìm số trung bình cộng
 Bài toán 1:
 - HS đọc bài toán và quan sát hình vẽ tóm tắt nội dung bài toán rồi nêu cách giải 
bài toán.
 - Có tất cả bao nhiêu lít dầu ?
 - Có tất cả 4 + 6 = 10 (lít dầu).
 - Nếu rót đều số dầu ấy vào 2 can thì mỗi can có bao nhiêu lít dầu ?
 - Mỗi can có 10 : 2 = 5 (lít dầu). - Ta gọi 5 là số trung bình cộng của hai số 6 và 4. Ta nói can thứ nhất có 6 lít, can 
thứ hai có 4 lít, trung bình mỗi can là 5 lít.
 - GV nêu cách tính số trung bình cộng của hai số 6 và 4
 - 1 số HS nêu: Muốn tìm số trung bình cộng của hai số ta tính tổng của hai số đó, 
rồi chia tổng đó cho các số hạng.
 Bài toán 2: GV hướng dẫn HS giải bài toán 2 (như SGK).
 Hoạt động 2: Thực hành
 Bài 1: 
 - Gọi 1 HS đọc đề bài
 - HS tự làm bài, 1 HS giải ở bảng phụ để chữa bài. 
 - Khi chữa bài HS nêu cách tìm số trung bình cộng của nhiều số.
 Bài 2: - HS tự đọc đề và giải. 
 Đáp số: 37 kg
 C. Vận dụng 
 - Trung bình cộng của hai số là 456. Biết một trong hai số là 584, tìm số kia. 
 ( Bài giải: Tổng của hai số là : 456 x 2 = 912
 Số cần tìm là: 912 - 584 = 328 ).
 - Gọi HS nhắc lại cách tìm số trung bình cộng của nhiều số
 - GV nhận xét tiết học.
 ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY
 ___________________________
 Chính tả (Nghe - viết)
 NHỮNG HẠT THÓC GIỐNG
 I. Yêu cầu cần đạt
 1. Năng lực đặc thù
 - Nghe, viết đúng, trình bày đúng và trình bày bài chính tả sạch sẽ; biết trình bày 
đoạn văn có lời nhân vật.
 - Làm đúng bài tập phân biệt có âm đầu hoặc vần dễ lẫn : l, n, ng
 2. Năng lực chung
 - Góp phần phát triển năng lực:Năng lực tự chủ và tự học (Học sinh tự giác viết bài, 
viết đúng chính tả, đảm bảo tốc độ); Năng lực giao tiếp và hợp tác (Thảo luận và chia sẻ 
với bạn tìm từ khó viết); Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo (Tự làm được BT).
 3. Phẩm chất
 - Trách nhiệm: Giáo dục tính cẩn thận, chính xác, thích luyện chữ viết.
 II. Đồ dùng 
 - Ti vi
 III. Hoạt động dạy học
 A. Khởi động - Trò chơi: tiếp nối nhau tìm từ chứa âm l/n.
 - Giới thiệu bài: GV nêu mục đích yêu cầu giờ học
 B. Khám phá
 HĐ1. Hướng dẫn HS nghe - viết
 - GV đọc bài - HS theo dõi.
 - GV phát âm rõ các tiếng để HS viết đúng: luộc kĩ, dỏng dạc, truyền ngôi 
 - HS đọc lại bài viết, nhớ cách trình bày.
 - GV nhắc nhở HS trình bày bài viết đúng yêu cầu
 - HS gấp sách - GV đọc bài HS viết vào vở.
 - GV đọc bài để HS soát lại.
 - GV nhận xét một số bài - HS chấm lỗi lẫn nhau.
 - GV nhận xét chung.
 HĐ2. Hướng dẫn HS làm bài tập chính tả
 Bài 2 b: HS nêu yêu cầu của đề bài
 HS đọc thầm đoạn văn, đoạn chữ bị bỏ trống, làm bài vào vở
 - GV dán phiếu gọi HS lên bảng làm bài sau đó chữa bài, nhận xét
 Bài 3: Giải câu đố: 
 a) Con nòng nọc b) Chim én
 C. Vận dụng 
 - GV nhận xét tiết học. Dặn HS về luyện chữ viết.
 ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY
 Buổi chiều:
 Địa lí
 TRUNG DU BẮC BỘ
 I. Yêu cầu cần đạt 
 1. Năng lực đặc thù
 - Nêu được một số đặc điểm tiêu biểu về địa hình của trung du Bắc Bộ: Vùng đồi 
với đỉnh tròn, sườn thoải, xếp cạnh nhau như bát úp. 
 - Nêu được một số hoat đông sản xuất chủ yếu của người dân trung du Bắc Bộ: 
 + Trồng chè và cây ăn quả là những thế mạnh của vùng trung du.
 + Trồng rừng được đẩy mạnh.
 - Nêu tác dụng của vùng trung du Bắc Bộ: che phủ đồi, ngăn cản tình trạng đất 
đang bị xấu đi.
 2. Năng lực chung - Góp phần hình thành năng lực tự học ( Tự tìm hiểu các thông tin trong SGK để 
trả lời các câu hỏi khám phá nội dung bài học) , năng lực hợp tác ( thảo luận nhóm để 
trả lời các câu hỏi ở HĐ 2)
 3. Phẩm chất
 - Yêu nước: Yêu đất nước, con người Việt Nam; Chăm chỉ: thích khám phá, tìm 
hiểu, tích cực xây dựng bài.
 II. Đồ dùng 
 - Ti vi
 III. Hoạt động dạy học 
 A. Khởi động 
 H. Nêu những những dặc điểm tiêu biểu của dãy Hoàng Liên Sơn?
 B. Khám phá
 Hoạt động 1. Vùng đồi với đỉnh tròn, sườn thoải 
 - HS đọc mục 1 SGK trả lời câu hỏi 
 - Vùng trung du là vùng núi, vùng đồi hay đồng bằng ?
 - Các đồi ở đây như thế nào ?
 - Mô tả sơ lược vùng trung du .
 - Nêu những nét riêng biệt của vùng trung du Bắc Bộ ?
 - Gọi một số HS trả lời GV kết luận đúng. 
 - HS chỉ trên bản đồ hành chính Việt Nam các tỉnh Thái Nguyên, Phú Thọ, Vĩnh 
Phúc 
 Hoạt động 2. Chè và cây ăn quả ở trung du 
 - HS làm việc theo nhóm 2
 - HS dựa vào kênh chữ và kênh hình ở mục 2 SGK, thảo luận nhóm 2 trả lời các 
câu hỏi :
 - Trung du Bắc Bộ thích hợp cho trồng những loại cây gì ?
 - HS quan sát h1,h2 cho biết những cây nào có ở vùng Thái Nguyên ,Bắc Giang 
 - Xác định vị trí địa lí hai địa phương này trên bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam 
 - Em biết gì về chè Thái Nguyên ?
 - Chè ở đây được trồng để làm gì ?
 - Trong những năm gần đây, ở trung du Bắc Bộ đã xuất hiện trang trại trồng loại 
cây gì ?
 - Quan sát hình 3 và nêu quy trình chế biến chè ?
 - Đại diện các nhóm trả lời câu hỏi ? Cả lớp và Gv nhận xét
 Hoạt động 3. Hoạt động trồng rừng và cây công nghiệp
 - Làm việc cả lớp + HS quan sát tranh ảnh đồi trọc 
 + HS lần lượt trả lời câu hỏi
 - Vì sao ở vùng trung du Bắc Bộ có nơi đất trống đồi trọc ?
 - Để khắc phục tình trạng này người dân nơi đây đã tròng loại cây gì?
 - HS nêu được những đặc điểm tiêu biểu của vùng trung du Bắc Bộ 
 C. Vận dụng 
 - Biểu tượng từ lâu đời của trung du Bắc Bộ là gì? 
 - GV nhận xét tiết học.
 ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY
 ___________________________________
 Luyện từ và câu
 MỞ RỘNG VỐN TỪ: TRUNG THỰC - TỰ TRỌNG
 I. Yêu cầu cần đạt
 1. Năng lực đặc thù
 - Biết thêm một số từ ngữ (gồm cả thành ngữ, tục ngữ và từ Hán - Việt thông 
dụng) về chủ điểm Trung thực - Tự trọng (BT 4); tìm được 1, 2 từ đồng nghĩa, trái nghĩa 
với từ. trung thực và đặt câu với một từ tìm được (BT1, 2); nắm được nghĩa từ “tự 
trọng” (BT3).
 2. Năng lực chung
 - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn 
đề và sáng tạo.
 - Năng lực văn học, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ.
 3. Phẩm chất
 Trách nhiệm: Yêu thích môn học, tích cực phát biểu
 II. Đồ dùng dạy học
 Bảng phụ.
 III. Các hoạt động dạy học
 A. Khởi động
 - Cho HS ôn lại kiến thức bài trước: Gọi 2 HS lên bảng, mỗi em làm một bài.
 Bài 1: Xếp các từ sau thành 2 nhóm: Từ ghép có nghĩa phân loại, từ ghép có 
nghĩa tổng hợp: bạn học, bạn đường, bạn đời, anh em, anh cả, ruột thịt, hòa thuận, 
thương yêu, vui buồn, em út, chị dâu, anh rể.
 Bài 2: Xếp các từ láy sau đây thành 3 nhóm: xinh xinh, nhanh nhẹn, vun vút, 
thoăn thoắt, xinh xẻo, lao xao, nghiêng nghiêng.
 - GV và lớp nhận xét.
 - GV giới thiệu bài: GV nêu mục đích, yêu cầu tiết học. 
 B. Khám phá
 Hướng dẫn HS làm bài tập.
 Bài tập 1: HS đọc yêu cầu bài, đọc cả mẫu.
 - Tổ chức trò chơi tiếp sức 2 đội thi, 1 đội làm trọng tài. 
 Cả lớp và GV nhận xét. + Từ cùng nghĩa với Trung thực: Thẳng thắn, ngay thẳng, thật tình, thật lòng, 
 + Từ trái nghĩa với Trung thực: dối trá, gian dối, gian lận, lừa bịp, lừa đảo, lừa lọc, 
 Bài tập 2: HS nêu yêu cầu bài.
 - HS lần lượt đặt câu với một từ cùng nghĩa với Trung thực và một câu trái nghĩa 
với Trung thực.
 VD: Bạn Lan rất thật thà.
 Trên đời này không có gì tệ hại hơn là dối trá.
 - HS làm bài CN.
 - Gọi một số em tiếp nối nhau đọc câu đã đặt. 
 Cả lớp và GV nhận xét, kết luận câu đúng.
 Bài 3: HS nêu yêu cầu bài tập. GV giúp HS tìm hiểu yêu cầu.
 - HS đọc yêu cầu bài thảo luận N4 để tìm đúng nghĩa từ “tự trọng”.
 Đại diện nhóm chia sẻ, cả lớp nhận xét.
 “Tự trọng” là coi trọng và giữ gìn phẩm giá của mình.
 Bài 4: HS nêu yêu cầu bài tập. 
 GV giúp HS tìm hiểu yêu cầu. 1HS chữa bài bảng phụ.
 - HS làm bài theo N2. Đại diện nhóm trình bày; 
 - Nhóm khác nhận xét, GV chốt lại lời giải đúng.
 - Các thành ngữ, tục ngữ nói về:
 - Lòng trung thực là a, c, d. 
 - Lòng tự trọng là b, e.
 C. Vận dụng 
 Đặt câu với một thành ngữ, tục ngữ nói về trung thực, tự trọng.
 Về nhà sưu tầm thành ngữ, tục ngữ và từ Hán - Việt thông dụng) về chủ điểm 
Trung thực - Tự trọng và đặt câu. 
 ĐIỀU CHỈNH - BỔ SUNG
 ______________________________
 Tự học
 ÔN LUYỆN KIẾN THỨC MÔN TOÁN
 I. Yêu cầu cần đạt
 1. Năng lực đặc thù
 - Củng cố kiến thức cho học sinh về đổi đơn vị đo khối lượng, thời gian.
 - Giúp học sinh thực hiện tốt các bài tập củng cố và mở rộng liên quan đến số đo 
khối lượng.
 2. Năng lực chung
 - Năng lực tự chủ và tự học: Học sinh tự giác và chủ động thực hiện các bài tập 
nhằm củng cố kiến thức đã học
 3. Phẩm chất
 Chăm chỉ: Tự giác, chăm chỉ làm bài. 
 II. Các hoạt động dạy học chủ yếu A. Khởi động
 - HS hát và vận động theo nhạc bài Vui tới trường
 - GV giới thiệu nội dung rèn luyện
 B. Khám phá
 HĐ 1: HS thực hành làm các bài tập sau
 Bài 1. Viết số thích hợp vào chỗ chấm:
 a) 1 yến = ............... kg 1 yến 7 kg = ............... kg
 6 yến = ............... kg 4 yến 2 kg = ............... kg
 b) 1 tạ = ............... kg 2 tạ 40 kg = ............... kg
 7 tạ = ............... kg 3 tạ 7 kg = ............... kg
 c) 1 tấn = .............. kg 3 tấn 52 kg = ............... kg
 5 tấn = ............... kg 4 tấn 700kg = ............... kg.
 Bài 2: Viết số thích hợp vào chỗ chấm:
 1
 a) 1 phút = ... giây3 phút = ... giây
 5 phút = ... giây 2 phút 3 giây = ... giây
 1
 b) 1 thế kỉ = .... năm 5 thế kỉ = .... năm
 3 thế kỉ = .... năm 1 thể kỉ 25 năm = ... năm.
 c) 3 ngày = ....giờ 5 giờ = ....phút
 3 giờ 10 phút =......phút 2 phút 5 giây = ....giây
 Bài 3: Nguyễn Du sinh năm 1766. Năm đó thuộc thế kỉ thứ mấy? 
 Hoạt động 2: Chữa bài 
 - Yêu cầu HS lên bảng chữa bài.
 - Giáo viên chốt đúng - sai.
 C. Vận dụng
- - Mẹ mua 4 bao gạo, mỗi bao cân nặng 25 kg và 10 bao nếp, mỗi bao cân nặng 
20 kg. Hỏi mẹ mua tất cả bao nhiêu tạ gạo và nếp?
 - GV nhận xét tiết học.
 ĐIỀU CHỈNH SAU TIẾT DẠY

File đính kèm:

  • docxgiao_an_lop_4_tuan_5_nam_hoc_2022_2023_nguyen_thi_bich_thuy.docx