Giáo án môn Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 29 - Năm học 2019-2020

                                            BỨC THƯ CỦA THỦ LĨNH DA ĐỎ

                                                     ( Xi-át-tơn)

I. Mục tiêu cần đạt.

   1/kiến thức, kĩ năng, thái độ

          a. Kiến thức: Giúp HS hiểu:

           + Ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường.

          + Tiếng nói đầy tình cảm và trách nhiệm đối với thiên nhiên môi trường sống của vị thủ Xi –át –tơn.

          b.Kỹ năng:

          + Biết cách đọc, tìm hiểu nội dung văn bản nhật dụng.

          + Cảm nhận được tình cảm tha thiết với mảnh đất quê hương của vị thủ da đỏ.

          +Phát hiện và nêu được tác dụng của một số biện pháp tu từ trong văn bản.

          c. Thái độ: Giáo dục học sinh tình yêu đất nước, biết giữ gìn di tích lịch sử.

2/ Phẩm chất, năng lực ;

          Các phẩm chất, năng lực cần hình thành và phát triển cho HS qua nội dung bài/ chủ đề dạy - học:

- Năng lực tự học, đọc - hiểu: đọc, nghiên cứu, xử lý tài liệu

- Năng lực nêu và giải quyết vấn đề: thông qua đặt các câu hỏi khác nhau về nội dung kiến thức, tóm tắt, xử lý những thông tin liên quan, xác định và làm rõ thông tin.

- Năng lực họp tác nhóm: trao đổi thảo luận, trình bày kết quả.

docx 19 trang Hòa Minh 07/06/2023 1900
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 29 - Năm học 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án môn Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 29 - Năm học 2019-2020

Giáo án môn Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 29 - Năm học 2019-2020
làm rõ thông tin.
- Năng lực họp tác nhóm: trao đổi thảo luận, trình bày kết quả.
II. Chuẩn bị:
 	GV: Sách giáo koa, giáo án, tranh ảnh
HS: Sách giáo khoa, vở ghi, bài soạn
III - Các bước lên lớp
1. Tổ chức: (1’)
2. Kiểm tra bài cũ: 
3. Bài mới: 
Hoạt động 1: Hoạt động dẫn dắt vào bài (khởi động): 2’
* Mục tiêu; Ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường.
 	+ Tiếng nói đầy tình cảm và trách nhiệm đối với thiên nhiên môi trường sống của * Cách thực hiện.
* Giới thiệu bài: Năm 1854, Tổng thống thứ 14 của nước Mĩ ( Hoa Kì ) là Phrengklin Piơ xơ ( làm tổng thống từ 4/3/1853 đến 4/3/1857 ) tỏ ý muốn mua đất của người da đỏ. Thủ lĩnh của người da đỏ Xiattơn đã viết bức thư này để trả lời. đây là một bức thư rất nổi tiếng, từng được nhiều người xem là văn bản hay nhất viết về bảo vệ thiên nhiên và môi trường.
 Những người da đỏ sinh sống trên đất Mĩ cách đây hơn một thế kỉ vốn rất nghèo khổ. Vậy, nhưng tại sao Thủ lĩnh của họ - ông Xiattơn lại viết thư cho Tổng thống Mĩ, kiên quyết không...ỏ?
- Đưa ta lời cảnh báo: Nếu không như vậy thì ngay cuộc sống của người da trắng cũng bị tổn hại vì "Đất là mẹ", là mẹ của cả loài người. "Điều gì xảy ra với đất đai tức là xảy ra với những đứa con của đất".
- Đây là những mệnh đề chứa đựng ý nghĩa khoa học và triết lí đúng đắn, sâu sắc. Khẳng định sự cần thiết phải bảo vệ đất đai, môi trường sống: dạy cho người da trắng biết cách cư xử đúng đắn với đất đai và môi trường.
- GV: Vì vậy mà giá trị của bức thư được nâng mang tính chất vĩnh cửu.
G-K: Vì sao 1 bức thư nói về việc mua bán đất ở thế kỷ XIV nhưng đến nay lại được coi là 1 trong những VB hay nhất về thiên nhiên và môi trường?
- GV phân tích: Xuất phát điểm của bức thư như vậy nên nó trở thành 1 trong những văn bản có giá trị nhất về vấn đề bảo vệ thiên nhiên, môi trường. Đến mức, ở nước Anh, trong vài chục năm lại đây thanh niên rất thích mặc quần áo may bằng loại vải trên có in bức thư này.
Kiến thức 3:
HD tự tổng kết
G-K: VB trên đã có những đặc sắc NT nào?
TB-Y: Thông điệp mà thủ lĩnh muốn gửi đến toàn nhân loại là gì?
- 
Người da trắng
-Đất đai: cư xử như vật mua được, tước đoạt được, bán đi ngấu nghiến.
-Thiên nhiên: chẳng có nơi nào yên tĩnh. Chỉ là những ồn ào lăng mạ.
-Không khí: chẳng để ý gì.
-Muông thú: bắn chết cả ngàn con.
 Cách sống vật chất thực dụng, coi thiên nhiên đất đai như một thứ hàng hóa.
Nêu bật sự khác biệt giữa hai cách sống.Thể hiện thái độ tôn trọng, bảo vệ đất đai, môi trường.
- Bộc lộ những lo âu của người da đỏ về môi trường sống, thiên nhiên khi đất đai của họ thuộc về người da trắng.
- Ta không thấy người viết thư trả lời có bán hay không. Càng không thấy bàn chuyện giá cả. Vấn đề chỉ được đặt ra như 1 giả thiết (Nếu...nếu).
+ Người da trắng và con cháu họ phải biết đối xử với đất như người da đỏ.
+ Phải biết kính trọng đất đai.
+ Đất là nơi sản sinh ra muôn loài, là nguồn sống của muôn loài.
+ Cái gì con người làm ra cho đất đai là làm cho ruột thịt của mình.
+ Con người cần phải sống hòa hợp với môi....................................
\
Tuần: 29. 	 	 Ngày soạn: 1/ 6/ 2020.
Tiết: 109 	 Ngày dạy:.....................
 ÔN TẬP VỀ DẤU CÂU
 ( Dấu chấm, dấu chấm phảy, dấu hai chấm)
I. Mục tiêu 
 1/ Kiến thức, kĩ năng, thái độ:
 a. Kiến thức: Công dụng của dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than.
 b. Kĩ năng:
	+ Lựa chọn và sử dụng đúng dấu câu,dấu chấm hỏi, dấu chấm than trong khi viết.
	+ Phát hiện và chữa dúng một số lỗi thường gặp về dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than.
 c. Thái độ: Có ý thức nâng cao việc dùng kết thúc câu.
2/ Phẩm chất, năng lực ;
	Các phẩm chất, năng lực cần hình thành và phát triển cho HS qua nội dung bài chủ đề dạy-học:
- Năng lực tự học, đọc-hiểu: đọc, nghiên cứu, xử lý tài liệu
- Năng lực nêu và giải quyết vấn đề: thông qua đặt các câu hỏi khác nhau về nội dung kiến thức, tóm tắt, xử lý những thông tin liên quan, xác định và làm rõ thông tin.
- Năng lực họp tác nhóm: trao đổi thảo luận, trình bày kết quả.
 II. Chuẩn bị: 
GV: Chuẩn bị sách giáo khoa, giáo án, bảng phụ.
HS: ôn lại dấu câu đã học ở cấp I
 III. Các bước lên lớp:
 1/Ôn định tổ chức: (1’)
 2/ KT bài cũ:
 3/ Bài mới: 
Hoạt động 1: Hoạt động dẫn dắt vào bài (khởi động): 2’
* Mục tiêu; Công dụng của dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than.
 * Cách thực hiện.
* Giới thiệu bài: Các dấu câu được phân thành 2 loại: dấu đặt cuối câu và dấu đặt trong câu. Các dấu chấm, dấu chấm than, dấu chấm hỏi đặt ở cuối câu.
Hôm nay chúng ta sẽ có một tiết trả bài viết.
Hoạt động 2: Tìm tòi tiếp nhận kiến thức 40’
Cách tổ chức HĐ
Sản phẩm của HS
Kết luận của GV
Kiến thức 1: Hướng dẫn HS Tìm hiểu Công dụng của dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu phẩy.
I. Tìm hiểu Công dụng của dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu phẩy.
Bài tập 1:
* GV cho HS làm việc cá nhân:
Kiến thức 2: Kết luận
TB-Y: Trong một số trường hợp, người ta dùng dấu chấm ở cuối câu cầu khiến và đặt các dấu chấm hỏi, dấu chấm than trong ngoặc đơn vào sau một ý hay một từ ngữ để biểu thị điều gì

File đính kèm:

  • docxgiao_an_mon_ngu_van_lop_6_tuan_29_nam_hoc_2019_2020.docx