Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp nâng cao tỉ lệ tốt nghiệp bộ môn sinh học - Đặng Thị Quý

docx 6 trang Gia Linh 06/09/2025 140
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp nâng cao tỉ lệ tốt nghiệp bộ môn sinh học - Đặng Thị Quý", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp nâng cao tỉ lệ tốt nghiệp bộ môn sinh học - Đặng Thị Quý

Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp nâng cao tỉ lệ tốt nghiệp bộ môn sinh học - Đặng Thị Quý
 GIẢI PHÁP NÂNG CAO TỈ LỆ TỐT NGHIỆP BỘ MÔN SINH HỌC 
 MÔN SINH HỌC
 I. SƠ LƯỢC VỀ ĐIỂM THI TN THPT MÔN SINH HỌC NĂM 2021
 1. Đối với các trường THPT: Số lượng hs dự thi (bài thi) là 4.445.
 - Tỉ lệ tốt nghiệp THPT có điểm bài thi ≥ 5 điểm là 49,64%, giảm so với 
năm 2021 là 13,87 %.
 - Có 1622 bài thi < 5,0 điểm, chiếm 36,49% .
 - Có 2823 bài thi ≥ 5,0 điểm, chiếm 63,51% . 
 - Điểm TB bài thi: 7,0 điểm
 2. Đối với các TT GDTX: Số lượng hs dự thi (bài thi) là 05.
 - Có 02 bài thi < 5,0 điểm, chiếm 40% .
 - Có 03 bài thi ≥ 5,0 điểm, chiếm 60% . 
 - Điểm TB bài thi: 5,4 điểm
 II. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ ĐIỂM THI TN THPT MÔN SINH NĂM 
2022 & 2023.
 1. Năm 2022: 
 a) Đối với các trường THPT: Số lượng hs dự thi (bài thi) là 4.255, giảm 
 190 bài thi so với năm 2021.
 - Có 2143 bài thi < 5,0 đ푖ể , chiếm 50,36% .
 - Có 2112 bài thi ≥ 5,0 đ푖ể , chiếm 49,64% (Giảm 13,87% so với năm 
2021).
 - Điểm trung bình bài thi là 5,0054.
 - Xếp vị thứ 8/9 môn thi (chỉ cao hơn môn tiếng Anh).
 - Điểm trung bình môn học: 7,4869
 - Độ chênh lệch điểm trung bình bài thi TN THPT so với điểm môn Sinh 
học lớp 12 là (-2,4815 điểm).
 b) Đối với các TT GDTX: 0 (không có thí sinh dự thi)
 2. Năm 2023: 
 a) Đối với các trường THPT: Số lượng hs dự thi (bài thi) là 4.188 (giảm 
 67 bài thi so với năm 2022). - 2 -
 - Có 446 bài thi < 5,0 đ푖ể , chiếm 10,65% .
 - Có 3742 bài thi ≥ 5,0 đ푖ể , chiếm 89,35% (tăng 39,71 % so với năm 
2022).
 - Điểm trung bình bài thi là 6,3156 điểm.
 - Xếp vị thứ 2/9 môn thi (chỉ thấp hơn môn GDCD).
 - Điểm trung bình môn học: 7,5166.
 →Độ chênh lệch điểm bài thi TN THPT so với điểm trung bình môn Sinh 
học lớp 12 là (-1,2010 điểm).
 b. Đối với các TT GDTX: Số lượng hs dự thi (bài thi) là 05.
 - Có 02 bài thi < 5,0 điểm, chiếm 40% .
 - Có 03 bài thi ≥ 5,0 điểm, chiếm 60%. 
 - Điểm TB bài thi: 5,45 điểm
 - Điểm TB môn học: 6,94 điểm
 →Độ chênh lệch điểm trung bình môn Sinh học lớp 12 so với bài thi TN 
THPT là (-1,49 điểm).
 III. THỰC TRẠNG , NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP 
 1. Thực trạng
 a) Số lượng học sinh đang ký dự thi TN THPT giảm dần
 - Năm 2021 có 4.445 thí sinh tham gia thi môn Sinh học/tổ hợp thi KHTN
 - Năm 2022 có 4.255 thí sinh tham gia thi môn Sinh học/tổ hợp thi KHTN, 
giảm 170 học sinh so với năm 2021.
 - Năm 2023 có 4.188 thí sinh tham gia thi môn Sinh học/tổ hợp thi KHTN, 
giảm 67 học sinh so với năm 2022 và 257 học sinh so với năm 2021.
 b) Đểm trung bình bài thi không cao 
 - Năm 2021 có điểm TB bài thi môn Sinh học 7,0 điểm
 - Năm 2022 có điểm TB bài thi môn Sinh học 5,0054 điểm 
 - Năm 2023 có điểm TB bài thi môn Sinh học 6,3156 điểm.
 2. Nguyên nhân
 - Do tổ hợp môn sinh có ít ngành nghề lựa chọn, học sinh học và thi môn 
sinh chủ yếu là học các ngành liên quan đến y, dược, nông, lâm, ngư nghiệp, công 
nghệ sinh học,.. 
 + Đôi với ngành y, dược: Điểm đầu vào cao chỉ dành cho học sinh giỏi, thời 
gian học dài liên quan đến kinh tế gia đình nên học sinh ít chọn.
 + Đôi với ngành nông, lâm, ngư nghiệp, công nghệ sinh học, bảo vệ môi 
trường,..: Cơ hội việc làm và thu nhập không cao, vì thế học sinh ít chọn. Mặt 
khác học sinh chưa biết nhiều đến sự phát triển và tầm quan trọng các ngành như 
công nghệ sinh học, bảo vệ môi trường. - 3 -
 + Môn thi tổ hợp KHTN nói chung và Sinh học nói riêng kiến thức lý thuyết 
dài, khó học. Bài tập khó và phổ rộng, khả năng đạt điểm cao tạo cơ hội cho xét 
tuyển vào các trường đại học thấp.
 3. Giải pháp nâng cao tỉ lệ và chất lượng thi TN THPT môn Sinh học 
năm 2024 và những năm tiếp theo
 a) Phân bố thời gian ôn thi: Cần phân bố thời gian ôn thi TN THPT theo 
giai đoạn phù hợp và hiệu quả
 - Giai đoạn 1: Tập trung ôn tập kiến thức trọng tâm cho học sinh sau khi các 
nhà trường tổ chức dạy 03-05 tuần học chính khóa.
 - Giai đoạn 2: Tập trung ôn tập sau khi có kết quả kiểm tra cuối học kỳ 1, cụ 
thể:
 + Đánh giá rút kinh nghiệm nội dung ôn tập và công tác tổ chức ôn tập thi 
tốt nghiệp THPT giai đoạn 1 và tiến hành điều chỉnh nội dung ôn tập và phân chia 
học sinh theo nhóm năng lực để ôn tập.
 + Sau khi có đề Minh họa của Bộ Giáo dục và Đào tạo: cần phân tích cấu 
trúc đề Minh họa, tiến hành điều chỉnh nội dung ôn tập theo ma trận đề Minh họa; 
thay đổi ma trận đề kiểm tra giữa học kỳ 2, cuối học kỳ 2 cho phù hợp; xây dựng 
bộ đề ôn tập môn học và điều chỉnh bộ đề của Sở Giáo dục và Đào tạo làm tài liệu 
ôn tập cho học sinh.
 + Tổ chuyên môn và giáo viên dạy ôn thi tốt nghiệp THPT xây dựng chi tiết 
nội dung ôn tập đáp ứng mục đích nâng cao chất lượng của Kỳ thi. 
 + Tiến hành tổ chức thi thử tốt nghiệp THPT lần 1 để kiểm tra, đánh giá, kết 
quả ôn tập. Trên cơ sở đó tiến hành điều chỉnh nội dung và phương pháp ôn tập. 
Lọc danh sách học sinh có nguy cơ hỏng tốt nghiệp THPT theo môn học để ôn 
tập bám sát.
 +Tăng cường công tác phối hợp và thông tin về kết quả giáo dục của học 
sinh lớp 12 cho phụ huynh (nhất là các học sinh có lực học yếu, kém và nguy cơ 
hỏng tốt nghiệp);
 Giai đoạn 3: sau khi có kết quả cuối năm học, tiến hành rà soát lại nhóm năng 
lực học sinh, lọc danh sách học sinh có nguy cơ hỏng tốt nghiệp để ôn tập thêm. 
Giao giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn quản lí chặc chẽ học sinh, đánh 
giá sự tiến bộ của học sinh. Hướng dẫn học sinh tham khảo, làm quen với định 
dạng của các đề thi trong quá trình dạy học và ôn tập phục vụ thi tốt nghiệp THPT 
năm 2024.
 b) Tăng cường công tác phối hợp giữa các tổ chức, cá nhân tại các cơ sở 
giáo dục
 - Đối với nhà trường
 + Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng CBQL trong nhà trường, mỗi CBQL 
phụ trách một hoặc nhiều tổ chuyên môn; gắn trách nhiệm lãnh đạo với chất lượng 
của tổ chuyên môn được phân công. - 4 -
 Công tác chỉ đạo, giám sát các tổ chuyên môn xây dựng nội dung ôn tập phù 
hợp với các nhóm năng lực học tập của học sinh và kết quả thực hiện của các tổ 
chuyên môn tại đơn vị. 
 Tập trung triển khai các giải pháp nhằm nâng cao tỉ lệ tốt nghiệp, nâng cao 
chất lượng bài thi, nâng cao ĐTB các bài thi, giảm độ chênh lệch giữa điểm TBM 
và điểm thi TN THPT, vạch ra chiến lược phấn đấu để nâng hạng, nâng cao điểm 
thi xét tuyển vào nhóm các trường có chất lượng cao của cả nước.
 2. Đới với tổ chuyên môn (TCM)
 - Trên cơ sở số liệu đã thống kê học sinh tốt nghiệp từng trường, từng 
môn/tổ hợp môn, TCM lập danh sách HS yếu, kém (nếu có) phân công GVBM 
tăng cường dạy phụ đạo bằng nhiều hình thức; đồng thời, chú trọng dạy tăng 
cường trái buổi cho những học sinh có điểm thi thấp và học sinh có nguy cơ hỏng 
tốt nghiệp; thường xuyên cập nhật hướng dẫn chỉ đạo của các cấp để định hướng 
cho giáo viên dạy học và tư vấn cho học sinh học tập đạt kết quả tốt nhất và giao 
nhiệm vụ cụ thể có cá nhân, đưa chỉ tiêu tốt nghiệp của học sinh vào đánh giá, xếp 
loại thi đua năm học.
 Xây dựng kế hoạch ôn tập bộ môn, phân công giáo viên có kinh nghiệm, tâm 
huyết và trách nhiệm cao để giảng dạy lớp 12. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra 
các thành viên của tổ giảng dạy theo kế hoạch, chương trình dạy học của nhà 
trường.
 Trên cơ sở cấu trúc đề thi của Bộ GD&ĐT năm 2023, các đề thi minh họa 
của Bộ năm 2022, 2023 bộ đề tham khảo của Sở qua các năm, tổ chuyên môn biên 
soạn bộ tài liệu, có sự phân hóa trong tài liệu ôn tập thi tốt nghiệp THPT; thường 
xuyên cập nhật các nội dung hay, mới và liên hệ thực tế trong giảng dạy của tổ 
chuyên môn. Hướng dẫn học sinh ôn tập, tham khảo các đề thi trên các trang web: 
hocmai.vn, lophocvui.com, tuyensinh247.com giúp học sinh năm vững kiến 
thức, tăng kỹ năng, kỹ thuật làm bài thi có chất lượng, đạt điểm cao.
 3. Giáo viên 
 - GVBM: Đôn đốc, theo dõi, động viên học sinh đi học đúng giờ. Kịp thời 
thông tin cho gia đình học sinh về chuyên cần, ý thức học tập và sự tiến bộ của 
học sinh.
 - GVCN: Giáo viên chủ nhiệm là người gần gũi với học sinh, biết được sở 
trường, sở đoản của từng học sinh, phối hợp với giáo viên bộ môn, phụ huynh và 
nhà trường tư vấn, định hướng nghề nghiệp cho học sinh, giúp học sinh lựa chọn 
khối thi, môn thi phù hợp với khả năng của bản thân (Không để học sinh lựa chọn 
tổ hợp môn theo phong trào, không phù hợp với năng lực của học sinh). 
 Người thực hiện giải pháp:
 Đặng Thị Quý - 5 -

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_giai_phap_nang_cao_ti_le_tot_nghiep_bo.docx