Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học văn ở Trường THCS và THPT Y Đôn - Trần Thị Diễm Phương
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học văn ở Trường THCS và THPT Y Đôn - Trần Thị Diễm Phương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học văn ở Trường THCS và THPT Y Đôn - Trần Thị Diễm Phương

Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học văn ở Trường THCS và THPT Y Đôn PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ . I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Bản đồ tư duy là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Kỹ thuật tạo ra loại bản đồ này được phát triển bởi Tony Buzan vào những năm 1960. Bản đồ tư duy có cấu tạo như một cái cây có nhiều nhánh lớn, nhỏ mọc xung quanh. “Cái cây” ở giữa bản đồ là một ý tưởng chính hay hình ảnh trung tâm. Nối với nó là các nhánh lớn thể hiện các vấn đề liên quan với ý tưởng chính. Các nhánh lớn sẽ được phân thành nhiều nhánh nhỏ, rồi nhánh nhỏ hơn, nhánh nhỏ hơn nữa nhằm thể hiện chủ đề ở mức độ sâu hơn. Sự phân nhánh cứ thế tiếp tục và các kiến thức, hình ảnh luôn được nối kết với nhau. Sự liên kết này tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả ý tưởng trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Bản đồ tư duy (BĐTD) còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy, là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức, bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể “thể hiện” nó dưới dạng BĐTD theo một cách riêng, do đó việc lập BĐTD phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người. BĐTD chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên tưởng (các nhánh). Có thể vận dụng BĐTD vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương, mỗi học kì... và giúp giáo viên lập kế hoạch công tác giảng dạy của mình. Người thực hiện: Trần Thị Diễm Phương 1 Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học văn ở Trường THCS và THPT Y Đôn III. NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Nhiệm vụ: Trong phạm vi của bài viết này tôi giải quyết các nhiệm vụ cơ bản sau đây: *Nguyên lí hoạt động của bản đồ tư duy Nguyên tắc hoạt động của bản đồ tư duy đúng theo nguyên tắc liên tưởng “ý này gọi ý kia” của bộ não. Ở vị trí trung tâm của bản đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý tưởng hay một khái niệm chủ đạo. Ý trung tâm đó được nối với các hình ảnh hay từ khóa cấp 1 bằng các nhánh chính. Từ các nhánh chính đó lại có sự phân nhánh đến các từ khóa cấp 2 để nghiên cứu sâu hơn. Cứ thế sự phân nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm hay hình ảnh luôn được nối kết với nhau. Chính sự liên kết này tạo ra một bức tranh tổng thể mô tả về ý trung tâm một cách đầy đủ, rõ ràng. *Phương thức tạo lập của bản đồ tư duy - Bước 1: Vẽ chủ đề ở trung tâm trên một mảnh giấy +Người vẽ sẽ bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề. Hình ảnh có thể thay thế cho cả ngàn từ và giúp chúng ta sử dụng tốt hơn trí tưởng tượng của mình. Sau đó có thể bổ sung từ ngữ vào hình vẽ chủ đề nếu chủ đề không rõ ràng. +Nên sử dụng màu sắc vì màu sắc có tác dụng kích thích não như hình ảnh. +Có thể dùng từ khóa, kí hiệu, câu danh ngôn, câu nói nào đó gợi ấn tượng sâu sắc về chủ đề. - Bước 2: Vẽ thêm các tiêu đề phụ vào chủ đề trung tâm + Tiêu đề phụ có thể viết bằng chữ in hoa nằm trên các nhánh to để làm nổi bật. + Tiêu đề phụ được gắn với trung tâm. + Tiêu đề phụ nên được vẽ chéo góc để nhiều nhánh phụ khác có thể được vẽ tỏa ra một cách dễ dàng. Người thực hiện: Trần Thị Diễm Phương 2 Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học văn ở Trường THCS và THPT Y Đôn - Bước 3: Trong từng tiêu đề phụ vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ + Khi vẽ các ý chính và các chi tiết hỗ trợ chỉ nên tận dụng các từ khóa và hình ảnh. + Nên dùng những biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian vẽ và thời gian. + Mỗi từ khóa, hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên nhánh. Trên mỗi khúc nên chỉ có tối đa một từ khóa. + Sau đó nối các nhánh chính cấp 1 đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh cấp 2 đến các nhánh cấp 1, nối các nhánh cấp 3 đến các nhánh cấp 2 bằng đường kẻ. Các đường kẻ càng ở gần trung tâm thì càng được tô đậm hơn. + Nên dùng các đường kẻ cong thay vì các đường kẻ thẳng vì đường kẻ cong được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt nhiều hơn. + Tất cả các nhánh tỏa ra cùng một điểm nên có cùng một màu. Chúng ta thay đổi màu sắc khi đi từ ý chính ra đến các ý phụ cụ thể hơn. - Bước 4: Người viết có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm nổi bật cũng như giúp lưu chúngvào trí nhớ tốt hơn. * Tác dụng của bản đồ tư duy: - Tiết kiệm thời gian, công sức. - Cung cấp bức tranh tổng thể. - Tổ chức và phân loại suy nghĩ. - Ghi nhớ tốt hơn. - Kích thích tiềm năng sáng tạo. - Sử dụng rộng rãi hiệu quả và dễ dàng ở nhiều lĩnh vực Bản đồ tư duy là một công cụ giúp học tập hiệu quả thông qua việc vận dụng cả não phải và não trái giúp người học tiếp thu bài nhanh hơn, hiểu bài kĩ hơn, nhớ được nhiều chi tiết hơn. Tuy nhiên bản đồ tư duy không phải là một tác phẩm hội họa nên cần tránh rơi vào việc trang trí cầu kì, Người thực hiện: Trần Thị Diễm Phương 3 Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học văn ở Trường THCS và THPT Y Đôn chau chuốt thay cho ghi chú (là mục đích chính khi sử dụng bản đồ tư duy). Bản đồ tư duy đối với hoạt động giảng dạy của giáo viên có những ưu điểm sau: Sử dụng bản đồ tư duy như một công cụ để giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức tổng hợp về bài học: Với phương pháp bản đồ tư duy trong giảng dạy từng bước giáo viên sẽ giúp học sinh tự mình phát hiện dần dần toàn bộ kiến thức bài học. Bắt đầu bằng những kiến thức tổng quát nhất - trọng tâm bài học- trung tâm bản đồ. Giáo viên giúp học sinh tái hiện những kiến thức lớn xoay quanh trọng tâm bài học, những ý nhỏ trong từng ý lớn cứ như vậy đến khi giờ học kết thúc cũng là lúc kiến thức tổng quát của bài học được trình bày một cách sáng tạo, sinh động trên bản đồ. Không những cung cấp cho học sinh kiến thức tổng thể, bản đồ tư duy còn giúp cho học sinh nhìn nhận đa chiều mọi mặt của vấn đề, từ đó đưa ra các ý tưởng mới, phát hiện mới, tìm ra sự liên kết, ràng buộc các ý tưởng trong bài tức tìm ra mạch lôgic của bài học. Sau khi hoàn thiện, học sinh nhìn vào bản đồ là có thể tái hiện, thuyết trình lại được toàn bộ nội dung kiến thức bài học. Đồng thời học sinh cũng có thể khẳng định được toàn bộ dung lượng kiến thức của bài, xác định ý chính, ý phụ và lên kế hoạch học tập hiệu quả. Sử dụng bản đồ tư duy như một công cụ gợi mở, kích thích quá trình tìm kiếm kiến thức của học sinh: Với những ưu điểm của mình, bản đồ tư duy trở thành một công cụ gợi mở, kích thích quá trình tìm tòi kiến thức của học sinh. Bước quan trọng nhất là giáo viên giúp học sinh phát hiện, tìm kiếm được trung tâm bản đồ - trọng tâm bài học. Sau đó theo nguyên lí bản đồ tư duy là ý nọ gợi ý kia dần dần giúp học sinh khám phá kiến thức bài học. Bằng trí tưởng tượng cùng sự tập hợp kiến thức từ các nguồn, học sinh phải biết cách phân tích tìm ra những từ khóa, hình ảnh chính xác nhất. Khi các nhánh lớn được xây dựng giáo viên cũng nên hướng dẫn học sinh sắp xếp theo thứ tự quan Người thực hiện: Trần Thị Diễm Phương 4 Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học văn ở Trường THCS và THPT Y Đôn trọng bằng cách đánh số ở đầu mỗi nhánh. Điều đó giúp học sinh dễ dàng ôn tập sau này. Cứ làm việc theo cách đó học sinh sẽ biết cách tự mình vận động, tìm tòi khám phá, lĩnh hội tri thức một cách có hiệu quả. Sử dụng bản đồ tư duy như một công cụ để củng cố, khái quát bài học của học sinh: Sau mỗi tiết học bao giờ cũng có phần củng cố, nhắc lại kiến thức trọng tâm. Với cách học truyền thống, học sinh ghi chép và thực hiện kiến thức theo trật tự tuyến tính nên khả năng nhớ kiến thức thường ít hơn < 50% dung lượng bài. Sử dụng bản đồ tư duy giúp các em khắc phục được hạn chế đó. Sau mỗi giờ học, khi cần củng cố kiến thức học sinh chỉ cần nhìn vào bản đồ tư duy có thể tái hiện được 80%-90% kiến thức bài học. Đến khi ôn thi học sinh không phải mất một lượng lớn thời gian để đọc lại kiến thức như cách học truyền thống mà chỉ cần quan sát lại sơ đồ tổng thể vẫn có thể tái hiện nội dung bài học một cách cụ thể, chi tiết. Như thế học sinh vừa nâng cao được kết quả học tập vừa tiết kiệm được thời gian. Trong giảng dạy không có phương pháp, biện pháp nào là độc tôn, là vạn năng cả. Người dạy cần kết hợp các phương pháp, biện pháp một cách sinh động để gây hứng thú cho HS và nâng cao hiệu quả giờ dạy. 2. Phương pháp nghiên cứu a. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết b. Phương pháp khảo sát thực tế c. Phương pháp phân loại thống kê d. Phương pháp thực hành, luyện tập e. Phương pháp thực nghiệm IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - Địa điểm: TRƯỜNG THCS VÀ THPT Y ĐÔN - Đối tượng: Học sinh khối lớp 6 và 9- TRƯỜNG THCS VÀ THPT Y ĐÔN Tổng số: 71 hs Người thực hiện: Trần Thị Diễm Phương 5 Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học văn ở Trường THCS và THPT Y Đôn PHẦN II: NỘI DUNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN Môn Ngữ văn THCS gồm 3 phân môn: Văn học, Tiếng Việt và Làm văn. Có chung mục đích là giáo dục thẩm mĩ và rèn luyện cho HS các KN nghe, nói, đọc viết, nhưng có vị trí độc lập tương đối và PPDH đặc thù. Văn học có mục đích: giúp HS biết cách đọc để hiểu cho được giá trị của mỗi văn bản thể hiện qua cái hay, cái đẹp trong nội dung và hình thức thể hiện của văn bản đó. Cái hay, cái đẹp trong nội dung và hình thức thể hiện của văn bản là cái duy nhất không lặp lại, biểu hiện tối đa nhất chủ đề tư tưởng của tác phẩm. Tiếng Việt: Hình thành ở HS năng lực sử dụng thành thạo tiếng Việt với bốn kĩ năng cơ bản là: đọc, viết, nói, nghe. - Giúp cho HS có những hiểu biết về ngôn ngữ Tiếng Việt, có ý thức sử dụng và giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt. - Dạy Tiếng Việt thông qua: + Từ: nghĩa, từ loại, các phép tu từ, cấu tạo, chức năng + Câu: Các loại câu, dấu câu, các thành phần của câu, cách sử dụng và liên kết các câu, + Đoạn văn: nhận thức về cách viết một đoạn văn, liên kết câu và liên kết đoạn văn Làm văn: giúp HS nhận biết các loại văn bản, đặc điểm, chức năng cách thức tạo lập văn bản theo từng loại thể. - Phân môn Làm văn Ở THCS: + Văn nghệ thuật (miêu tả, tự sự, biểu cảm) + Văn nghị luận (chính trị - xã hội, văn học) - Phân môn Làm văn chủ yếu mang tính thực hành, HS phải vận dụng những kiến thức văn học, tiếng Việt và kiến thức đời sống xã hội để tạo lập các loại văn bản dưới hình thức nói hoặc viết. Người thực hiện: Trần Thị Diễm Phương 6 Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học văn ở Trường THCS và THPT Y Đôn II. CƠ SỞ THỰC TIỄN : BĐTD giúp học sinh học được phương pháp học tập chủ động, tích cực. Thực tế ở trường phổ thông cho thấy, một số học sinh có xu hướng không thích học môn Ngữ văn hoặc ngại học môn Ngữ văn do đặc trưng môn học thường phải ghi chép nhiều, khó nhớ. Một số em học tập chăm chỉ nhưng thành tích họch tập chưa cao. Các em thường học bài nào biết bài nấy, học phần sau không biết liên hệ với phần trước, không biết hệ thồng kiến thức, liên kết kiến thức với nhau, không biết vận dụng kiến thức đã học trước vào bài học sau. Do đó, việc sử dụng thành thạo BĐTD trong dạy học, sẽ giúp học sinh học được phương pháp học, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy. BĐTD giúp học sinh học tập tích cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ não. Việc HS vẽ BĐTD có ưu điểm là phát huy tối đa tính sáng tạo của học sinh, các em được tự do chọn màu sắc ( xanh, đỏ, tím, vàng ), đường nét (đậm, nhạt, thẳng, cong..), các em tự “ sáng tác” nên trên mỗi BĐTD thể hiện rõ cách hiểu, cách trình bày kiến thức của từng học sinh và BĐTD do các em tự thiết kế nên các em sẽ yêu quý, trân trọng “ tác phẩm” của mình. Người thực hiện: Trần Thị Diễm Phương 7 Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học văn ở Trường THCS và THPT Y Đôn III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU: 1. Tổng quan: BĐTD giúp HS ghi chép rất hiệu quả. Do đặc điểm của BĐTD nên người thiết kế BĐTD phải chọn lọc thông tin, từ ngữ, sắp xếp bố cục để ghi thông tin cần thiết nhất và lôgic, vì vậy, sử dụng BĐTD sẽ giúp HS dần dần hình thành cách ghi chép hiệu quả. BĐTD có thể sử dụng được với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các trương hiện nay. Có thể thiết kế BĐTD trên giấy, bìa, bảng phụ hoặc cũng có thể thiết kế trên phần mềm bản đồ tư duy. Người thực hiện: Trần Thị Diễm Phương 8 Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học văn ở Trường THCS và THPT Y Đôn 2. NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: 2.1. Một số hình thức ứng dụng bản đồ tư duy để hỗ trợ quá trình dạy học * Giáo viên sử dụng BĐTD để hỗ trợ quá trình dạy học: - Dùng BĐTD để dạy bài mới: Giáo viên đưa ra một từ khoá để nêu kiến thức của bài mới rồi yêu cầu học sinh vẽ BĐTD bằng cách đặt câu hỏi, gợi ý cho các em để các em tìm ra các tự liên quan đến từ khoá đó và hoàn thiện BĐTD. Qua BĐTD đó HS sẽ nắm được kiến thức bài học một cách dễ dàng. Ví dụ: Khi học bài “So sánh” (Thực hành Tiếng Việt lớp 6), đầu giờ GV cho từ khoá “So sánh” rồi yêu cầu học sinh vẽ BĐTD bằng cách đặt câu hỏi gợi ý cho các em để cấp 3 ), sau khi các nhóm HS vẽ xong, cho một số em lên trình bày trước lớp để các học sinh khác bổ sung ý. Giáo viên kết luận qua đó giúp các em tự chiếm lĩnh kiến thức một cách nhẹ nhàng, tự nhiên nhưng rất hiệu quả, đồng thời kích thích hứng thú học tập của học sinh. ( Sơ đồ minh hoạ) Người thực hiện: Trần Thị Diễm Phương 9 Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học văn ở Trường THCS và THPT Y Đôn - Dùng BĐTD để củng cố kiến thức sau mỗi tiết học và hệ thống kiến thức sau mỗi chương, phần . Sau mỗi bài học, giáo viên hướng dẫn, gợi ý để học sinh tự hệ thống kiến thức trọng tâm, kiến thức cần nhớ của bài học bằng cách vẽ BĐTD. Mỗi bài học được vẽ kiến thức trên một trang giấy rời rồi kẹp lại thành tập. Việc làm này sẽ giúp các em dễ ôn tập, xem lại kiến thức khi cần một cách nhanh chóng, dễ dàng. Ví dụ: Khi dạy văn bản “Đồng giao mùa xuân” học sinh có thể dễ dàng tổng hợp kiến thức về hình ảnh người lính bằng BĐTD. Sau khi có một học sinh hoặc một nhóm học sinh vẽ xong BĐTD sẽ cho một học sinh khác, nhóm khác nhận xét, bổ sung Có thể cho học sinh vẽ thêm các đường, nhánh khác và ghi thêm các chú thích rồi thảo luận chung trước lớp để hoàn thiện, nâng cao kĩ năng vẽ BĐTD cho các em. Sơ đồ minh hoạ những chi tiết khắc họa hình ảnh người lính qua bài thơ: Người thực hiện: Trần Thị Diễm Phương 10 Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học văn ở Trường THCS và THPT Y Đôn 2.2. Học sinh học tập độc lập, sử dụng BĐTD để hỗ trợ học tập, phát triển tư duy lôgic: - Học sinh tự có thể sử dụng BĐTD để hỗ trợ việc tự học ở nhà: Tìm hiểu trước bài mới, củng cố, ôn tập kiến thức bằng cách vẽ BĐTD trên giấy, bìa hoặc để tư duy một vấn đề mới. qua đó phát triển khả năng tư duy lôgic, củng cố khắc sâu kiến thức, kĩ năng ghi chép. - Học sinh trực tiếp làm viêc với máy tính, sử dụng phần mềm Mindmap, phát triển khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng máy tính trong học tập. 2.3. Một số biện pháp ứng dụng BĐTD trong đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở Trường THCS và THPT Y Đôn * Nâng cao nhận thức của GV và HS về vai trò của BĐTD trong đổi mới phương pháp dạy học * Nhà trường đã tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn để tuyên truyền, giới thiệu cho giáo viên về vai trò, tác dụng của BĐTD trong hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học. Từ đó giáo viên nâng cao nhận thức và tuyên truyền, phổ biến tới học sinh theo môn học của mình. - Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức của giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học. - Quán triệt quan điểm chỉ đạo về đổi mới phương pháp dạy học; - Nắm vững cấu trúc chương trình, SGK. - Nắm vững nội dung đổi mới phương pháp dạy học; - Tích cức dự giờ thăm lớp, rút kinh nghiệm với đồnghiệp; - Tham dự sinh hoạt chuyên môn cụm, tổ đầy đủ, hiệu quả. * Bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng sử dụng BĐTD cho giáo viên Người giáo viên có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Do đó muốn ứng dụng BĐTD trong đổi mới phương pháp hiệu quả thì người giáo viên phải có kiến thức và kĩ năng sử dụng BĐTDốt. Vì vậy, ngay từ ban đầu nhà trường đã rất coi trọng việc tập huấn chuyên môn cho giáo viên. Cử cán bộ cốt cán có năng lực chuyên môn vững, Người thực hiện: Trần Thị Diễm Phương 11 Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học văn ở Trường THCS và THPT Y Đôn có kiến thức về công nghệ thông tin đi dự hội thảo, học hỏi kiến thức, kĩ năng về ứng dụng BĐTD để về hướng dẫn cho giáo viên trong trường. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Sau một thời gian ứng dụng BĐTD trong đổi mới phương pháp dạy học nói chung và đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn nói riêng ở trường THCS và THPT Y Đôn đã bước đầu có những kết quả khả quan. Bản thân tôi đã nhận thức được vai trò tích cực của ứng dụng BĐTD trong hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học để dạy bài mới, củng cố kiến thức bài học, tổng hợp kiến thức chương, phần. Học sinh hiểu bài nhanh hơn, hiệu quả hơn, Đa số các em học sinh khá, giỏi đã biết sử dụng BĐTD để ghi chép bài, tổng hợp kiến thức môn học. Một số HS trung bình đã biết dùng BĐTD để củng cố kiến thức bài học ở mức đơn giản. Kết quả thực nghiệm Khối lớp Tổng số bài Số bài dùng Số bài mắc lỗi khảo sát đúng SL % SL % Khối 6 34 25 73.5 9 26.4 Khối 8 37 28 75.7 9 24.3 Người thực hiện: Trần Thị Diễm Phương 12 Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học văn ở Trường THCS và THPT Y Đôn PHẦN III. KẾT LUẬN Dạy học luôn là một quá trình sáng tạo, mục tiêu và nội dung chương trình được xây dựng trên cơ sở tích hợp, điều này tạo điều kiện cho học sinh dễ dàng mở rộng và nâng cao kĩ năng cũng như kiến thức của mình trong từng lớp, cấp học. Ta có thể hiểu tích cực ở đây là tích cực hoạt động nhận thức, tích cực trong tư duy, tích cực một cách chủ động. Điều đó có nghĩa là học sinh chủ động trong toàn bộ quá trình phát hiện, tìm hiểu và giải quyết nhiệm vụ nhận thức dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên. Do đó dạy tập làm văn là hình thành cho học sinh năng lực tư duy, năng lực hành động. Muốn thế, chức năng của giáo viên không chỉ là truyền thụ giảng giải kiến thức cho học sinh mà chính là tạo điều kiện, tổ chức và khuyến khích học sinh tự mình tìm ra kiến thức mới, phát triển kĩ năng và hình thành thái độ. Điều tôi muốn nói nhắn nhủ với các em học sinh: “Muốn có một bài văn hay đòi hỏi phải có cảm xúc chân thật khi viết, cảm xúc hồn nhiên tươi trẻ xuất phát từ suy ngẫm trải nghiệm của chính mình, phải lao tâm khổ luyện. Tránh lối viết theo kiểu khuôn sáo. Hãy viết bằng chính tâm sức của mình, bằng sự nung nấu từ con tim, có như thế bài văn mới là sản phẩm sáng tạo của chính các em”. Trước đây, các tiết ôn tập chương một số GV cũng đã lập bảng biểu, vẽ sơ đồ, biểu đồ và cả lớp có chung cách trình bày giống như cách của GV hoặc của tài liệu, chứ không phải do HS tự xây dựng theo cách hiểu của mình, hơn nữa, các bảng biểu đó chưa chú ý đến hình ảnh, màu sắc và đường nét. Giờ đây, khi áp dụng thành công dạy học với việc thiết kế BĐTD bước đầu tạo một không khí sôi nổi, hào hứng của cả thầy và trò trong các hoạt động dạy học của nhà trường, là một trong những nội dung quan trọng của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” mà Bộ GD&ĐT đang đẩy mạnh triển khai. Bước đầu cho phép kết luận: Việc vận dụng BĐTD trong dạy học sẽ dần hình thành cho HS tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học. Sử dụng BĐTD kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác như vấn đáp gợi mở, thuyết trình Người thực hiện: Trần Thị Diễm Phương 13 Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học văn ở Trường THCS và THPT Y Đôn có tính khả thi cao góp phần đổi mới PPDH, đặc biệt là đối với các lớp ở cấp THCS và THPT. Trong giảng dạy Văn không có phương pháp, biện pháp nào là độc tôn, là vạn năng cả. Người dạy cần kết hợp các phương pháp, biện pháp một cách sinh động để gây hứng thú cho HS và nâng cao hiệu quả giờ dạy. Trên đây là những kinh nghiệm của bản thân tôi trong quá trình giảng dạy ở Trường THCS và THPT Y Đôn - một ngôi trường còn nhiều khó khăn, điều kiện học tập của các em học sinh còn thiếu thốn nhiều. Nhưng bằng sự nỗ lực, thầy và trò nhà trường đang dần dần khắc phục để đưa sự nghiệp giáo dục đi lên. Rất mong được sự góp ý chân thành của các bạn đồng nghiệp, lãnh đạo cấp trên và để giải pháp này của tôi được đầy đủ và hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Đak Pơ, ngày 15 tháng 12 năm 2023 Người thực hiện Trần Thị Diễm Phương Người thực hiện: Trần Thị Diễm Phương 14 Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học văn ở Trường THCS và THPT Y Đôn VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Sách giáo khoa Ngữ văn 6- tập 1- NXB giáo dục 2002. 2. Sách giáo khoa Ngữ văn 6- tập 2- NXB giáo dục 2002. 3. Sách giáo khoa Ngữ văn 8- tập 1- NXB giáo dục 2004. 4. Sách giáo khoa Ngữ văn 8- tập 2- NXB giáo dục 2004. 5. Tài liệu chuẩn kiến thức ngữ văn tập 1- NXB giáo dục 2010 6. Tài liệu chuẩn kiến thức ngữ văn tập 2- NXB giáo dục 2010 Người thực hiện: Trần Thị Diễm Phương 15 Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học văn ở Trường THCS và THPT Y Đôn VII. PHỤ LỤC STT PHẦN TRANG 1 I. Đặt vấn đề 1 2 Tầm quan trọng của vấn đề được nghiên cứu 1 3 Lý do chọn đề tài. 1 4 Giới hạn nghiên cứu đề tài 5 5 1. Cơ sở lí luận 6 6 2. Cơ sở thực tiễn. 7 7 II. Nội dung nghiên cứu 8 1. Tổng quan 7 9 2. Nội dung vấn đề nghiên cứu 8 10 2.1. Một số hình thức ƯDBĐ để hỗ trợ quá trình dạy học 9 11 2.2. Học sinh học tập độc lập, sử dụng BĐTD để hỗ trợ học 11 tập... 12 2.3. Một số biện pháp ƯD BĐTD trong đổi mới PPDH... 12 13 III. Kết quả nghiên cứu 14 IV. Kết luận 14 15 V. Đề nghị 15 16 VI. Tài liệu tham khảo 16 Người thực hiện: Trần Thị Diễm Phương 16
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_su_dung_ban_do_tu_duy_trong_day_hoc_va.doc