Chuyên đề Tỉ số phần trăm - Mối quan hệ với mua bán

Dạng toán tỉ số phần trăm ở lớp 5 có ba dạng. Để phân biệt được 3 dạng và giải đúng các bài toán là rất khó với nhiều học sinh. Nhất là dạng 2 và dạng 3, học sinh thường không phân biệt được. Vậy trong thức tế rất nhiều bài toán về mua bán liên quan tới tỉ số phần trăm dành cho học sinh giỏi lại càng khó với học sinh cũng như giáo viên. như: 

     BT1 Một cửa hàng bán một hộp bánh giá 60000đ. Biết tiền lãi là 25% giá bán. Tính giá mua vào (gốc) của một hộp bánh.

     BT2: Một cửa hàng bán một hộp bánh giá 60000đ. Biết tiền lãi là 20% giá gốc. Tính giá mua vào (gốc) của một hộp bánh.

     BT2: Một cửa hàng mua vào một hộp bánh giá 45 000đ. Tính giá bán một hộp bánh, biết tiền lãi là 25% so với giá gốc.

     BT3: Một cửa hàng mua vào một hộp bánh giá 45 000đ. Tính giá bán một hộp bánh, biết tiền lãi là 20% so với giá bán.

       Do vậy để làm được dạng bài nâng cao về tỉ số phần trăm liên quan đến mua bán thì học sinh phải năm chắc các dạng 2 và 3 của toán tỉ số % học ở trên lớp từ đó các em sẽ nắm bắt được cách giải bài toán tỉ số % liên quan tới mua bán. 

       Xuất phát từ thực tể khi thi Olypic học sinh Tiểu học rất hay gặp bài toán tỉ số % liên quan tới mua bán và giáo viên và HS còn khó khăn trong việc xác định dạng toán cũng như cách giải mà tôi quyết định chọn viết chuyên đề nhỏ: Giải bài toán tỉ số phần trăm liên quan tới mua bán.

doc 6 trang Bảo Đạt 28/12/2023 580
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Tỉ số phần trăm - Mối quan hệ với mua bán", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Tỉ số phần trăm - Mối quan hệ với mua bán

Chuyên đề Tỉ số phần trăm - Mối quan hệ với mua bán
 tỉ số phần trăm liên quan đến mua bán thì học sinh phải năm chắc các dạng 2 và 3 của toán tỉ số % học ở trên lớp từ đó các em sẽ nắm bắt được cách giải bài toán tỉ số % liên quan tới mua bán. 
 Xuất phát từ thực tể khi thi Olypic học sinh Tiểu học rất hay gặp bài toán tỉ số % liên quan tới mua bán và giáo viên và HS còn khó khăn trong việc xác định dạng toán cũng như cách giải mà tôi quyết định chọn viết chuyên đề nhỏ: Giải bài toán tỉ số phần trăm liên quan tới mua bán.
II. Nội dung chuyên đề:
 Muốn học sinh giải được các bài toán dạng đã nêu ở trên, trước hết HS phải nắm vững hai dạng toán tỉ số % đã học ở lớp, đó là:
1. Tìm n% của số A.
 Với dạng này, đưa n% vế dạng phần số có mẫu là 100. GV cần cho HS thấy được sự tương quan các giải giống như dạng bài toán Tìm 1 phần mấy của của 
số A đã học ở lớp 3 và tìm phân số của một số ở lớp 4. Khi ta đổi tỉ số % về phân số.
2. Biết n% của số A là B. Tìm số A
 Với dạng này, đưa n% vế dạng phần số có mẫu là 100. GVcho HS nhận thấy sự...0đ)
BT2: Một cửa hàng mua vào 1 gói bánh 45000đ. Tính giá bán 1 gói bánh biết tiền lãi là 20% giá gốc. (54000đ)
2. Biết giá gốc, biết % tiền lãi so với giá bán. Tính tiền bán.(Dạng 3 tỉ số %)
B1: Tìm số % giá gốc: Coi giá bán là 100% thì giá gốc là: 100% - n%
B2: Tính giá bán: Lấy giá gốc chia cho kết quả bước 1.
 BT: Một cửa hàng mua vào 1 gói bánh 45000đ. Tính giá bán 1 gói bánh biết tiền lãi là 20% giá bán. ( 45 000 : 80% = 56250đ)
 BT1: Một cửa hàng mua vào 1 hộp bánh giá 45 000đ. Hỏi cửa hàng đó bán với giá bao nhiêu:
a. Biết tiền lãi là 20% giá bán.
b. Biết tiền lãi là 25% so với giá gốc.
 c. So sánh tiền lãi phần a với phần b.
GIẢI
Câu a:
Phân tích để nhận ra câu a chính là dạng 3 đã học. Xuất phát từ:
Coi giá bán là 100% thì giá gốc của một hộp bánh là:
100% - 20% = 80%
Giá bán 1 hộp bánh là:
45000 : 80%= 56250(đ)
Lưu ý: 
 - Hướng dẫn HS phải xác định được giá bán là 100% hay giá gốc là 100%, nói cách khác là 100% là giá gốc hay giá bán?
 - 20% tiền lãi so với giá bán = 25% tiễn lãi so với giá gốc.
4. Tăng lên n% sau đó lại giảm đi n%. Hỏi giá sau khi giảm với giá bán trước khi tăng như thế nào với nhau?
 + Ta xác định giá bán khi chưa tăng A, khi tăng lên n% thì giá bán là A +n%. Khi giảm đi n% thì giá bán sẽ là (A+n%) : n%.
 Mà A < A + n%. Do vậy số tiền (A+n%) : n% < A
 BT1: Nhân dịp Tết cổ truyền, một cửa hàng bán hoa tăng 20% giá bán so với ngày thường. Sau Tết cửa hàng đó lại giảm 20% giá bán so với giá bán ngày Tết. Hỏi giá bán sau khi giảm so với trước khi tăng thì như thế nào?
5. Cùng giảm đi n% nhưng một của hàng giảm 1 lần còn cửa hàng khác giảm 2 lần.
 + Loại bài giảm 1 lần là n% và giảm 2 lần tổng cũng là n% thì số tiền giảm 1 lần n% sẽ nhiều hơn giảm 2 lần.
Giới thiệu thêm về các dạng tỉ số phần trăm khác:
1. Đoạn thẳng(số) A giảm đi n% thì bằng đoạn thẳng (số) B. Hỏi B tăng bao nhiêu % để bằng A ?(Biết % lãi so với giá- tìm % lãi so gốc )
 Trùng với bài giảm chiều dài(rộng) HCN đi n%. Hỏi phải tăng chiều rộng(...h hạt khô thì lượng thuần hạt trong đó sẽ không thay đổi vẫn là 405kg. Do đó 405 kg lượng thuần hạt chiếm số % trong lượng hạt khô là:
100%-10%=90%( lượng hạt khô)
Lượng hạt khô thu được là:
405:90x100=450(kg)
 ĐS:450kg
Bài 2:Hạt tươi có tỉ lệ nước là 15%, hạt khô có tỉ lệ nước là 10%. Để có 340 kg hạt khô thì cần đem phơi bao nhiêu kg hạt tươi
Bài 3:Người ta phơi 400kg hạt tươi, sau khi phơi thì khối lượng giảm đI 60kg. Tính tỉ số % giữa lượng nước và lượng thuần hạt có trong hạt đã phơi khô. Biét rằng trong hạt tươI lượng nước chiếm tỉ lệ là 20%.
Giải
 Lượng nước có trong 400kg hạt tươi là:
 400:100x20=80(kg)
 Lượng thuần hạt có trong 400kg hạt tươi là:
 400-80=320(kg)
 Sau khi phơi khối lượng giảm đi 60kg là do nước trong hạt tươi bốc hơi. Do đó lượng nước còn lại sau khi phơi 400kg hạt tươi là :
 80-60=20(kg) 
 Tỉ số % giữa lượng nước có trong hạt đã phơI khô và lượng thuần hạt là: 
 20:320=0,0625=6,25% 
 ĐS;6,25%
Bài 4 :Tỉ lệ nước trong hạt cà phê tươi là 22%. Có 1 tấn hạt cà phê tươi đem phơi khô. Hỏi lượng nước cần bay hơi đi là bao nhiêu để lượng cà phê khô thu được chỉ có tỉ lệ nước là 4%.
Giải:
Đổi 1 tấn = 1000kg
Lượng nước có trong 1 tấn hạt cà phê tươi là:
	1000 : 100 x 22 = 220 (kg)
Lượng thuần hạt có trong 1 tấn cà phê tươi là:
	1000 - 220 = 780 (kg)
Khi phơi hạt cà phê tươi thành hạt cà phê khô thì lượng thuần hạt trong đó vẫn không thay đổi, do đó 780kg thuần hạt chiếm số % trong hạt cà phê khô là: 	100% - 4% = 96% (lượng hạt khô)
Phơi 1 tấn hạt tươi thu được lượng hạt khô là:
	980 : 96 x 100 = 812,5 (kg)
Vậy lượng nước cần bay hơi là:
	1000 - 812,5 = 187,5 (kg)
	Đáp số: 187,5kg
5. Dạng bài giặt vải rồi bị co lại n%
 B1: Tính % còn lại sau khi co.
 B2: Lấy số m sau khi co chia cho kết quả B1.
VD: Một tấm vải khi giặt xong bị co mất 2% chiều dài ban đầu, lúc này tấm vải còn 24,5 một. Hỏi trước khi giặt, tấm vải dài bao nhiêu mét?
 B1: 100% - 2% = 98%
 B2: Lấy 24,5 : 98%
 8. Tỉ lệ % trong dung dịch:

File đính kèm:

  • docchuyen_de_ti_so_phan_tram_moi_quan_he_voi_mua_ban.doc