Giáo án Lớp 5 - Tuần 12 - Năm học 2021-2022 - Bạch Thị Đào

docx 19 trang Gia Linh 06/09/2025 80
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Lớp 5 - Tuần 12 - Năm học 2021-2022 - Bạch Thị Đào", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Lớp 5 - Tuần 12 - Năm học 2021-2022 - Bạch Thị Đào

Giáo án Lớp 5 - Tuần 12 - Năm học 2021-2022 - Bạch Thị Đào
 TUẦN 12
 Thứ hai ngày 29 tháng 11 năm 2021
 Luyện từ và câu
 LUYỆN TẬP VỀ QUAN HỆ TỪ
 I. Yêu cầu cần đạt
 1. Năng lực đặc thù 
 - Tìm được quan hệ từ và biết chúng biểu thị quan hệ gì trong câu (BT 1, 2).
 - Tìm được quan hệ từ thích hợp theo yêu cầu của bài tập 3; biết đặt câu với 
quan hệ từ đã cho ở bài 4.
 2. Năng lực chung
 - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải 
quyết vấn đề và sáng tạo.
 - Năng lực văn học, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ.
 3. Phẩm chất 
 Học sinh rèn cách sử dụng quan hệ từ trong lời nói, viết văn.
 II. Đồ dùng dạy học
 - Ti vi
 III. Hoạt động dạy học
 1. Hoạt động khởi động
 - Cho HS chia thành 2 đội chơi thi đặt câu có sử dụng quan hệ từ. Đội nào 
đặt được nhiều câu và đúng hơn thì đội đó thắng.
 - GV nhận xét, tuyên dương
 - Giới thiệu bài
 2. Hoạt động khám phá
 Bài tập 1:
 - HS đọc nội dung bài tập 1
 - HS làm bài vào vở, 1 em làm ở bảng phụ.
 - GV hướng dẫn cách trình bày: Gạch 2 gạch dưới quan hệ từ tìm được, 
gạch 1 gạch dưới những từ ngữ được nối với những quan hệ từ đó.
 - Chữa bài.
 Bài tập 2:
 - HS đọc nội dung bài tập 2, thảo luận nhóm 2.
 - HS phát biểu ý kiến.
 - GV chốt lại lời giải đúng:
 + Nhưng: biểu thị quan hệ tương phản.
 + Mà: biểu thị quan hệ tương phản.
 + Nếu...thì : biểu thị quan hệ điều kiện, giả thiết - kết quả.
 Bài tập 3:
 - GV giúp HS nắm vững yêu cầu bài tập.
 - HS điền quan hệ từ thích hợp vào ô trống.
 - Lần lượt các từ cần điền là: và; và, ở, của; thì, thì ; và, nhưng;
 Bài tập 4:
 - HS thi đặt câu với các quan hệ từ (mà, thì, bằng) theo nhóm 4 - Đại diện nhóm lên trình bày kết quả trên bảng, đọc to, rõ ràng từng câu 
văn.
 - Các nhóm chia sẻ
 - GV nhận xét
 3. Vận dụng
 - Đặt câu với các quan hệ từ sau: với, và, hoặc, mà.
 - Ghi nhớ các quan hệ từ và cặp từ quan hệ và ý nghĩa của chúng. Tìm hiểu 
thêm một số quan hệ từ khác.
 - GV nhận xét tiết học.
 - Dặn HS ôn luyện kiến thức và chuẩn bị bài học sau
 4. Điều chỉnh – bổ sung
 _________________________________
 Toán
 CHIA MỘT SỐ TỰ NHIÊN CHO MỘT SỐ TỰ NHIÊN
 MÀ THƯƠNG TÌM ĐƯỢC LÀ MỘT SỐ THẬP PHÂN
 I. Yêu cầu cần đạt
 1. Năng lực đặc thù
 - Biết chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên mà thương tìm được là một 
số thập phân và vận dụng trong giải toán có lời văn.
 - Bài cần làm: 1a; 2. KK HS làm thêm các bài còn lại. 
 2. Năng lực chung
 NL tư chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng 
tạo, NL tư duy và lập luận toán học, NL mô hình hoá toán học, NL giải quyết 
vấn đề toán học, NL giao tiếp toán học, NL sử dụng công cụ và phương tiện 
toán học
 3. Phẩm chất: Cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác
 II. Đồ dùng dạy học. 
 - Bảng phụ; Ti vi
 III. Hoạt động dạy học.
 1. Hoạt động khởi động
 - Vũ điệu: Rửa tay
 - GV giới thiệu bài học
 2. Hoạt động khám phá
 VD1: HS đọc bài toán và nêu phép tính: 27 : 4.
 - Yêu cầu HS thực hiện phép chia 27 : 4
 - Sau khi HS thực hiện phép chia còn dư, GV hướng dẫn cách thực hiện 
chia tiếp .
 VD2: GV nêu ví dụ : đặt tính và thực hiện tính 43 : 52 ( như SGK).
 - Nêu quy tắc thực hiện phép chia.
 3. Hoạt động luyện tập – Thực hành
 - HS làm tập 1a, 2. KK HS hoàn thành tất cả các bài tập tại lớp.
 Bài 1: - HS đọc yêu cầu của đề bài.
 - GV yêu cầu HS áp dụng quy tắc tự đặt tính và tính.Cho 1 HS làm ở bảng 
để chữa bài.
 - Chữa bài, yêu cầu HS nêu cách tính. Bài 2: - Gọi HS đọc đề bài.
 - HS tự giải bài vào vở, 1 HS làm ở bảng phụ
 - Chữa bài. ( Đáp số: 16,8 m vải).
 Bài 3: - HS tự làm ( nếu còn thời gian)
 Giáo viên hướng dẫn cách giải bài
 4. Vận dụng 
 - Cho HS vận dụng kiến thức giải bài toán sau:
 Một xe máy đi 400km tiêu thụ hết 9l xăng. Hỏi xe máy đó đi 300km thì tiêu 
thụ hết bao nhiêu lít xăng ?
 - Gọi học sinh nhắc lại quy tắc chia
 - Nhận xét giờ học và dặn học sinh chuẩn bị bài học; sưu tầm các dạng toán 
tương tự như trên để làm thêm.
 5. Điều chỉnh – bổ sung
 __________________________________
 Thứ ba ngày 30 tháng 11 năm 2021
 Toán
 LUYỆN TẬP
 I. Yêu cầu cần đạt
 1. Năng lực đặc thù
 - Biết chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên mà thương tìm được là một 
số thập phân và vận dụng trong giải toán có lời văn.
 - HS làm bài tập 1, 3, 4, trong SGK. Khuyến khích HS làm bài 2
 2. Năng lực chung
 NL tư chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng 
tạo, NL tư duy và lập luận toán học, NL mô hình hoá toán học, NL giải quyết 
vấn đề toán học, NL giao tiếp toán học, NL sử dụng công cụ và phương tiện 
toán học
 3. Phẩm chất: Cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác
 II. Chuẩn bị
 - Bảng phụ; Ti vi
 II. Hoạt động dạy học
 1. Hoạt động khởi động
 - Cho HS chơi trò chơi:"Nối nhanh, nối đúng"
 - Chia lớp thành 2 đội chơi, mỗi đội 4 bạn, các bạn còn lại cổ vũ cho 2 đội 
chơi.
 25 : 50 0,75
125 : 40 0,25
 75 : 100 0,5
 30 : 120 3,125
 - Giáo viên nhận xét, tuyên dương
 - Gọi 1 học sinh nêu quy tắc chia số tự nhiên cho số tự nhiên và thương tìm 
được là số thập phân.
 - Giới thiệu bài - Ghi bảng
 2. Hoạt động khám phá – Thực hành Bài 1: HS nêu kết quả phép tính và nhắc lại thứ tự thực hiện các phép tính.
 Bài 2: HS chuyển phép nhân một số thập phân với 0,4 thành phép tính nhân 
số đó với 10 rồi chia cho 25.
 GV giải thích vì 10 : 25 = 0,4
 Bài 3: - Gọi HS đọc đề và tóm tắt bài toán.
 - Yêu cầu HS tự làm bài, HS giải vào bảng phụ để chữa bài.
 Đáp số: 67,2m và 230,4m
 Bài 4: - HS đọc đề bài.
 - GV hướng dẫn HS thảo luận theo cặp làm bài.
 - Cả lớp làm vào vở, gọi 1 HS lên bảng chữa bài.
 Đáp số: 20,5 km.
 3. Vận dụng
 - Cho HS tính giá trị của biểu thức:
 112,5 : 5 + 4
 - Giáo viên củng cố kiến thức đã học
 - Nhận xét giờ học và dặn học sinh chuẩn bị bài học sau; làm thêm các phép 
tính tương tự như bài tập 2
 4. Điều chỉnh – bổ sung
 ___________________________________
 Tập làm văn
 LUYỆN TẬP TẢ NGƯỜI
 ( Quan sát và chọn lọc chi tiết )
 I. Yêu cầu cần đạt
 1. Năng lực đặc thù
 - Nhận biết được những chi tiết tiêu biểu, đặc sắc về ngoại hình, hoạt động 
của nhân vật qua hai bài văn mẫu trong SGK.
 2. Năng lực chung
 - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải 
quyết vấn đề và sáng tạo.
 - Năng lực văn học, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ
 3. Phẩm chất
 Giáo dục học sinh yêu thích cảnh đẹp thiên nhiên
 II. Đồ dùng
 - Ti vi
 III. Hoạt động dạy học
 1. Hoạt động khởi động
 Vũ điệu Rửa tay
 - Giới thiệu bài - Ghi bảng
 2. Hoạt động khám phá – Thực hành
 Bài tập 1:
 - HS đọc bài Bà tôi, 
 - HĐ cặp đôi: ghi lại những đặc điểm của người bà trong đoạn văn( mái tóc, 
đôi mắt, khuôn mặt...)
 - HS trình bày kết quả.
 - Cả lớp bổ sung. * GV chốt kiến thức cách chọn lọc các chi tiết trong bài văn tả người
 Bài tập 2:
 - HS thảo luận nhóm 4: tìm những chi tiết tả người thợ rèn đang làm việc.
 - HS phát biểu ý kiến, GV ghi vắn tắt lên bảng.
 - Chia sẻ, nhận xét
 * GV chốt kiến thức: Cách lựa chọn những nét riêng biệt
 3. Vận dụng
 - HS nêu tác dụng của việc quan sát và chọn lọc chi tiết miêu tả 
 - Nhận xét giờ học
 - Dặn dò HS ôn luyện về cấu tạo của bài văn tả người
 4. Điều chỉnh – bổ sung
 __________________________________
 Tập đọc
 NGƯỜI GÁC RỪNG TÍ HON
 I. Yêu cầu cần đạt
 1. Năng lực đặc thù
 - Biết đọc diễn cảm bài văn với giọng kể chậm rãi; phù hợp với diễn biến 
các sự việc.
 - Hiểu ý nghĩa của truyện: Biểu dương ý thức bảo vệ rừng, sự thông minh 
và dũng cảm của một công dân nhỏ tuổi. Trả lời được các câu hỏi 1,2,3b.
 - GD cho HS kĩ năng ứng phó căng thẳng (linh hoạt, thông minh trong tình 
huống bất ngờ)
 2. Năng lực chung
 - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải 
quyết vấn đề và sáng tạo.
 - Năng lực văn học, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ
 3. Phẩm chất 
 Có ý thức bảo vệ môi trường thiên nhiên, yêu mến quê hương, đất nước.
 II. Đồ dùng
 Ti vi
 III. Hoạt động dạy học
 1. Hoạt động khởi động
 - Trò chơi truyền điện: đọc thuộc lòng bài Hành trình của bầy ong 
 - Giới thiệu bài 
 2. Hoạt động khám phá – Thực hành
 HĐ1: Hướng dẫn HS luyện đọc 
 - Hai HS nối tiếp nhau đọc toàn truyện.
 - Luyện đọc nối tiếp
 - 1 HS đọc chú giải
 - HS luyện đọc theo cặp.
 - Một HS đọc cả bài.
 - GV đọc mẫu. HĐ2: Hướng dẫn HS tìm hiểu bài.
 - Theo lối ba vẫn đi rừng, bạn nhỏ đã phát hiện ra điều gì?
 - Kể lại những việc làm của bạn nhỏ cho thấy bạn là người thông minh dũng 
cảm?
 - Vì sao bạn nhỏ tự nguyện tham gia vào việc bắt trộm gỗ?
 - Em học tập được bạn nhỏ điều gì?
 - HS nêu nội dung bài.
 * GV nhận xét kết luận: Biểu dương ý thức bảo vệ rừng, sự thông minh và 
dũng cảm của một công dân nhỏ tuổi. 
 HĐ3: Hướng dẫn HS đọc diễn cảm.
 - Ba HS nối tiếp nhau đọc lại truyện
 - GV hướng dẫn cả lớp luyện đọc và thi đọc diễn cảm một đoạn văn tiêu 
biểu.
 3. Vận dụng
 - Qua bài này em học được điều gì từ bạn nhỏ?
 - Nêu những tấm gương học sinh có tinh thần cảnh giác, kịp thời báo công 
an bắt tội phạm.
 - Về nhà viết bài tuyên truyền mọi người cùng nhau bảo vệ rừng.
 - HS nêu ý nghĩa của câu chuyện.
 - GV nhận xét tiết học và dặn dò chuẩn bị bài học tiếp
 4. Điều chỉnh – bổ sung
 ___________________________________
 Thứ tư ngày 1 tháng 12 năm 2021
 Toán
 CHIA MỘT SỐ TỰ NHIÊN CHO MỘT SỐ THẬP PHÂN
 I. Yêu cầu cần đạt
 1. Năng lực đặc thù
 HS biết
 - Chia một số tự nhiên cho một số thập phân.
 - Vận dụng giải các bài toán có lời văn.
 - BT cần làm: 1; 3. KK HS làm thêm các bài còn lại.
 2. Năng lực chung
 NL tư chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng 
tạo, NL tư duy và lập luận toán học, NL mô hình hoá toán học, NL giải quyết 
vấn đề toán học, NL giao tiếp toán học, NL sử dụng công cụ và phương tiện 
toán học
 3. Phẩm chất: Cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác
 II. Chuẩn bị: 
 Bảng phụ ; Ti vi III. Hoạt động dạy học
 1. Hoạt động khởi động
 - Cho HS chơi trò chơi Trời mưa
 2. Hoạt động khám phá 
 Hướng dẫn thực hiện phép chia một số tự nhiên cho một số thập phân.
 - Cho cả lớp tính giá trị biểu thức ở phần a trong SGK. HS lần lượt nêu kết 
quả phép tính và so sánh kết quả đó.
 - HS rút ra kết luận như SGK
 - Ví dụ 1: Hướng dẫn phân tích VD để rút ra phép tính 57 : 9,5
 + Làm thế nào để chuyển phép chia này thành phép chia một số tự nhiên 
cho một số tự nhiên? ( Nhân cả số bị chia và số chia với 10 )
 - HS thực hiện các bước.
 - Ví dụ 2: (Hướng dẫn tương tự ví dụ 1)
 + Số chia có mấy chữ số ở phần thập phân? Như vậy phải nhân cả số bị chia 
và số chia với số nào? (thêm vào bên phải số bị chia mấy chữ số?)
 - Cho HS phát biểu thành quy tắc. 
 - GV bổ sung, ghi bảng quy tắc (như SGK).
 3. Hoạt động luyện tập – Thực hành
 HS làm bài tập 1, 3 trong SGK. Khuyến khích HS hoàn thành cả 3 bài tại lớp.
 Bài 1: 
 - HS đọc yêu cầu bài tập.
 - HS thực hành đặt tính và tính, 4 em làm ở bảng để chữa bài.
 - Chữa bài, nhận xét đối chiếu kết quả.
 Bài 2: 
 - Gọi HS nhắc lại:
 ? Muốn chia một số cho 0,1; 0,01; 0, 001; ta làm như thế nào?
 ? Muốn chia nhẩm 1 số thập phân cho 10, 100, 1000, ta làm như thế nào?
 - Yêu cầu HS nối tiếp nhau nêu kết quả tính nhẩm.
 Bài 3: 
 - HS đọc đề bài.
 - HS làm bài vào vở, 1 em làm bảng phụ 
 - Chữa bài: Đáp số: 3,6 kg.
 4. Vận dụng
 - Cho HS vận dụng tính kết quả của phép tính:
 28 : 0,1 =
 53 : 0,01 =
 7 : 0,001 =
 - Gọi HS nhắc lại quy tắc.
 - Dặn dò học sinh chuẩn bị bài học sau; tìm hiểu cách chia nhẩm một số cho 
0,2 ; 0,5; 0,25;
 5. Điều chỉnh – bổ sung
 ___________________________________
 Chính tả
 HÀNH TRÌNH CỦA BẦY ONG
 I. Yêu cầu cần đạt 1. Năng lực đặc thù
 - Nhớ - viết đúng chính tả, trình bày đúng các câu thơ lục bát.
 - Làm được BT2 a và BT3 a.
 - Ôn lại cách viết từ ngữ có tiếng chứa âm đầu s/x.
 2. Năng lực chung
 - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải 
quyết vấn đề và sáng tạo.
 - Năng lực văn học, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ.
 3. Phẩm chất 
 HS cẩn thận, tỉ mỉ khi viết bài.
 II. Đồ dùng dạy học
 - Bảng phụ, Ti vi
 III. Hoạt động dạy và học
 1. Hoạt động khởi động
 Hát bài: Chữ đẹp nết càng ngoan
 - Giới thiệu bài
 2. Hoạt động khám phá – Thực hành
 HĐ1: Hướng dẫn HS nhớ viết
 - HS đọc trong SGK hai khổ thơ cuối của bài: Hành trình của bầy ong.
 - Hai HS đọc thuộc lòng 2 khổ thơ.
 - HS luyện viết những từ khó viết
 - Cả lớp đọc thầm hai khổ thơ trong SGK để ghi nhớ.
 - HS viết bài. GV theo dõi hướng dẫn thêm
 HĐ2: Hướng dẫn HS làm bài tập chính tả
 Bài 2: 
 - GV cho HS làm bài tập vào vở. 
 - HS nêu miệng chữa bài.
 - GV chốt kiến thức
 Bài 3: HS làm vào vở. Hai HS làm trên bảng lớp chữa bài
 - HS đọc lại đoạn thơ đã điền lời giải.
 3. Vận dụng
 - Chọn một số vở học sinh viết chữ sạch đẹp không mắc lỗi cho cả lớp xem. 
 - GV nhận xét tiết học.
 - Dặn dò HS chuẩn bị bài học tiếp, tìm hiểu thêm các quy tắc chính tả khác, 
chẳng hạn như ng/ngh; g/gh;...
 4. Điều chỉnh – bổ sung
 _________________________________
 Lịch sử
 VƯỢT QUA TÌNH THẾ HIỂM NGHÈO
THÀ HI SINH TẤT CẢ, CHỨ NHẤT ĐỊNH KHÔNG CHỊU MẤT NƯỚC I. Yêu cầu cần đạt
 1. Năng lực đặc thù
 - Sau cách mạng tháng Tám, nước ta đứng trước những khó khăn lớn: "giặc 
đói", "giặc dốt", "giặc ngoại xâm".
 - Các biện pháp nhân dân ta đã thực hiện để chống lại "giặc đói", "giặc dốt": 
quyên góp gạo cho người nghèo, tăng gia sản xuất, xoá nạn mù chữ...
 - Nêu được tình hình thực dân Pháp trở lại xâm lược. Toàn dân đứng lên 
kháng chiến chống Pháp
 2. Năng lực chung
 - Nhận thức về Lịch sử: Trình bày được tình thế hiểm nghèo của nước ta sau 
cách mạng tháng Tám.
 - Tìm tòi khám phá Lịch sử: Sưu tầm, tìm tòi, nghiên cứu tài liệu.
 - Vận dụng kiến thức, kĩ năng: Viết 3-5 câu nêu cảm nghĩ của em về biện 
pháp đẩy lùi “ Giặc đói/ giặc dốt/ giặc ngoại xâm”
 3. Phẩm chất 
 Tự hào về truyền thống đoàn kết, yêu nước của nhân dân ta.
 II. Chuẩn bị
 Ti vi
 III. Hoạt động dạy học
 A. HĐ khởi động (5p)
 - Kiểm tra theo nhóm 4 : Nêu 5 sự kiện trong giai đoạn 1858- 1945
 - Nhận xét nhanh.
 - Trình chiếu hình ảnh 2- trang 25- SGK. 
 + Cho HS quan sát trả lời câu hỏi: Nêu nội dung của bức tranh?
 + GV giới thiệu bài.
 B. HĐ khám phá: (25p)
 Hoạt động 1: Tìm hiểu những khó khăn của nước ta sau cách mạng 
tháng Tám
 - GV nêu nhiệm vụ học tập: Đọc SKG từ đầu đến Nghìn cân treo sợi tóc, trả 
lời các câu hỏi theo nhóm đôi :
 + Sau cách mạng tháng Tám nhân dân ta đã gặp những khó khăn gì?
 + Vì sao nói : Ngay sau cách mạng tháng tám , nước ta ở trong tình thế 
“nghìn cân treo sợi tóc?’’ 
 - Các nhóm thảo luận
 - Đại diện các nhóm chia sẽ.
 - GV kết luận và giảng thêm : Sau khi phát xít Nhật đầu hàng, có khoảng 20 
vạn quân của Tưởng Giới Thạch sẽ tiến vào nước ta để tiệp nhận sự đầu hàng 
của quân Nhật. Lợi dụng tình hình đó, chúng muốn chiếm nước ta ; Đồng thời 
quân Pháp cũng muốn quyay lại xâm lược nước ta. Hoạt động 2: Tìm các biện pháp đẩy lùi “ Giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại 
xâm”
 - Yêu cầu HS đọc từ: Để cứu đói đến hết, kết hợp quan sát hình minh họa 
SGK và các hình ảnh sưu tầm được hoàn thành phiếu học tập:
 Các biện pháp 
 Đẩy lùi « Giặc đói »
 Đẩy lùi « Giặc dốt »
Đẩy lùi « Giặc ngoại xâm »
 - HS làm việc cá nhân
 - HS trình bày, nhận xét, bổ sung.
 - GV nhận xét
 * Hỏi:
 + Tại sao Bác Hồ gọi "đói" và "dốt" là giặc?
 + Ý nghĩa của việc nhân dân ta vượt qua tình thế hiểm nghèo?
 Hoạt động 3: Nắm được những tấm gương trong việc đẩy lùi “ Giặc 
đói, giặc dốt”
 - 1HS đọc câu chuyên về Bác Hồ trong đoạn : Bác Hoàng Văn Tý đến cho ai 
được.
 Hỏi : Em có cảm nghĩ gì về việc làm của bác Hồ qua câu chuyện trên ?
 - HS thảo luận nhóm 4
 - Các nhóm chia sẻ, nhận xét, bổ sung
 - GV nhận xét.
 - Cho HS kể thêm những câu chuyện về những tấm gương trong phong trào 
đẩy lùi ‘ Giặc đói, giặc dốt”
 * GV kể về tấm gương nhà yêu nước Đỗ Đình Thiện.
 Hỏi: Qua những câu chuyện trên, em có cảm nghĩ gì về các truyền thống tốt 
đẹp của nhân dân ta?
 Hoạt động 4: Tìm hiểu hoàn cảnh lịch sử sự kiện toàn quốc kháng 
chiến 
 * HĐ nhóm 4: GV yêu cầu HS đọc SGK đoạn “ Đêm 18 ... không chịu 
làm nô lệ ” thảo luận:
 - Trung ương Đảng và Chính phủ quyết định phát động toàn quốc kháng 
chiến vào khi nào?
 - Ngày 20 - 12- 1946 có sự kiện gì xảy ra?
 - Yêu cầu HS đọc to lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
 - Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến thể hiện điều gì ?
 - Câu nào trong lời kêu gọi thể hiện rõ điều đó nhất? Hoạt động 5: Tìm hiểu ý chí “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh” của 
nhân dân ta.
 HS làm việc cá nhân.
 + Quan sát hình 1 và các tư liệu đã chuẩn bị, cho biết hình chụp cảnh gì 
nhận xét về hành động của nhân dân trong ảnh?
 + Việc quân và dân Hà Nội đã giam chân địch gần 2 tháng trời có ý nghĩa 
như thế nào?
 - GV tổ chức cho HS cả lớp trao đổi , nhận xét, GV chốt nội dung.
 C. Hoạt động nối tiếp(5p)
 - HS đọc nội dung ghi nhớ của bài.
 - Dặn HS sưu tầm thêm hình ảnh, câu chuyện về diệt “Giặc đói/ giặc dốt/ 
giặc ngoại xâm” của nhân dân ta.
 D. Điều chỉnh – bổ sung
 ________________________________
 Khoa học
 ĐÁ VÔI + GỐM XÂY DỰNG : GẠCH NGÓI + XI MĂNG
 I. Yêu cầu cần đạt
 1. Năng lực đặc thù
 - Nêu được một số tính chất của đá vôi và công dụng của đá vôi.
 - Nhận biết một số tính chất của gạch, ngói.
 - Kể tên một số gạch, ngói và công dụng của chúng.
 - Nhận biết một số tính chất của xi măng.
 - Nêu được một số cách bảo quản xi măng.
 2. Năng lực chung 
 Nhận thức thế giới tự nhiên, tìm tòi, khám phá thế giới tự nhiên,vận dụng 
kiến thức vào thực tiễn và ứng xử phù hợp với tự nhiên, con người.
 3. Phẩm chất
 Thích tìm hiểu khoa học.
 II. Đồ dùng dạy học
 - Phiếu học tập. 
 III. Hoạt động dạy học
 1. Hoạt động khởi động
 Trò chơi: Hộp quà bí mật
 - Hãy nêu tính chất của nhôm và hợp kim của nó?
 - Nhôm và hợp kim của nhôm dùng để làm gì?
 - Khi sử dụng những đồ dùng bằng nhôm cần chú ý điều gì?
 2. Hoạt động khám phá – Thực hành
 Hoạt động 1: Tính chất của đá vôi
 - HS hoạt động theo nhóm, cùng làm thí nghiệm như trong SGK.
 - HS mô tả hiện tượng và kết quả thí nghiệm.
 - HS rút ra tính chất của đá vôi: không cứng lắm, dễ bị mòn, khi nhỏ giấm 
vào thì sủi bọt.
 Hoạt động 2: Ích lợi của đá vôi - HS thảo luận nhóm 2 và trả lời câu hỏi: Đá vôi dùng để làm gì?
 - Gọi đại diện nhóm trả lời, các nhóm khác nhận xét, bổ sung
 * Gọi HS nêu nội dung bài học
 Hoạt động 3: Tìm hiểu một số loại gạch, ngói và cách làm gạch, ngói
 * HS hoạt động theo nhóm 4:
 - HS quan sát tranh minh họa trong SGK và trả lời các câu hỏi sau:
 + Loại gạch nào dùng để xây tường?
 + Loại gạch nào dùng để lát sàn nhà, lát sân, hoặc vỉa hè, ốp tường?
 + Loại ngói nào được dùng để lợp mái nhà trong hình 5?
 - GV cho HS biết cách lợp ngói hài và ngói âm dương.
 - HS liên hệ thực tế.
 - Trong lớp mình bạn nào biết quy trình làm gạch, ngói như thế nào?
 Hoạt động 4: Tìm hiểu tính chất của gạch, ngói.
 - HS làm thí nghiệm để tìm hiểu xem gạch, ngói có những tính chất gì?
 + HS thực hành theo nhóm 4.
 + Chia mỗi nhóm một miếng gạch khô, ngói khô và một bát nước
 + GV hướng dẫn làm thí nghiệm:
 + HS vừa làm thí nghiệm vừa quan sát hiện tượng xẩy ra đồng thời giải 
thích hiện tượng đó.
 - HS trình bày thí nghiệm và nêu ra các tính chất của gạch và ngói.
 - GV kết luận về các tính chất của gạch, ngói.
 * Gọi 2 em đọc nội dung bài học
 Hoạt động 5: Tìm hiểu tính chất của xi măng và công dụng của bê tông
 - Tổ chức trò chơi tìm hiểu kiến thức khoa học:
 * Cách tiến hành: Hoạt động theo N4 thảo luận và trả lời các câu hỏi sau:
 + Xi măng được làm từ những vật liệu nào?
 + Xi măng có tính chất gì?
 + Xi măng được dùng để làm gì?
 + Vữa xi măng do nguyên vật liệu nào tạo thành?
 + Vữa xi măng dùng để làm gì?
 + Bê tông do các vật liệu nào tạo thành?
 + Bê tông có ứng dụng gì?
 + Bê tông cốt thép dùng để làm gì?
 + Cần lưu ý điều gì khi sử dụng vữa xi măng?
 + Cần bảo quản xi măng như thế nào?
 - GV mời đại diện các nhóm nối tiếp nhau trả lời câu hỏi.
 - GV kết luận.
 - Gọi học sinh đọc nội dung bài học
 3. Vận dụng
 - Xi măng có vai trò gì đối với ngành xây dựng ?
 - Muốn biết một hòn đá có phải là đá vôi hay không, ta làm thế nào?
 - Đá vôi có vai trò quan trọng như thế nào đối với đời sống ?
 - GV nhận xét tiết học và dặn dò chuẩn bị bài học tiếp, tìm hiểu thêm các đồ 
vật được làm từ đá vôi.
 4. Điều chỉnh – bổ sung _________________________________
 Thứ năm ngày 2 tháng 12 năm 2021
 Toán
 LUYỆN TẬP
 I. Yêu cầu cần đạt
 1. Năng lực đặc thù
 HS biết:
 - Chia một số tự nhiên cho một số thập phân.
 - Vận dụng để tìm x và giải các bài toán có lời văn.
 - BT cần làm: 1; 2; 3. KK HS làm thêm các bài còn lại.
 2. Năng lực chung 
 - Năng tư chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết 
vấn đề và sáng tạo,
 - Năng lực tư duy và lập luận toán học, năng lực mô hình hoá toán học, 
năng lực giải quyết vấn đề toán học, năng lực giao tiếp toán học, năng lực sử 
dụng công cụ và phương tiện toán học
 3. Phẩm chất
 Yêu thích môn toán, cẩn thận, chính xác 
 II. Đồ dùng
 Bảng phụ; Ti vi
 III. Hoạt động dạy học
 1. Hoạt động khởi động
 Trò chơi Truyền điện
 a. 35 : 9,2 b. 98 : 8,5 c. 124 : 12,4
 2. Hoạt động khám phá – Thực hành
 HĐ1: Giáo viên hướng dẫn cả lớp ôn lại quy tắc chia
 HĐ2: Hướng dẫn cả lớp luyện tập
 Bài 1: 
 - Hoạt động cá nhân – 2 em lên bảng trình bày
 - Nhận xét , chữa bài cho học sinh
 H? Dựa vào kết quả trên cho biết muốn chia một số cho 0,5; 0,2; 0,25 ta làm 
thế nào?
 Bài 2: 
 - Cả lớp tự làm bài vào vở - 1 em làm bảng phụ
 - Chữa bài, nhận xét
 KQ : a, x = 45 b, x = 42
 Bài 3: 
 - HS đọc đề toán .
 - GV ghi tóm tắt bài toán lên bảng.
 - HS tự làm vào vở - 1 HS làm bảng phụ
 - Chữa bài – nhận xét
 ĐS : 48 chai dầu.
 Bài 4: 
 - HS tự làm làm bài ( giáo viên hướng dẫn) Đáp số: 125 m.
 3. Vận dụng
 - Cho HS tìm thương có hai chữ số ở phần thập phân của phép tính: 
 245: 11,6
 - Củng cố lại cách thực hiện phép chia
 - GV tổng kết tiết học và dặn học sinh chuẩn bị bài sau.
 4. Điều chỉnh – bổ sung
 ___________________________________
 Luyện từ và câu
 MỞ RỘNG VỐN TỪ: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
 I. Yêu cầu cần đạt
 1. Năng lực đặc thù
 - Hiểu được “ khu bảo tồn đa dạng sinh học ” qua đoạn văn gợi ý ở BT1; 
xếp các từ ngữ chỉ hành động đối với môi trường vào nhóm thích hợp theo yêu 
cầu của BT2.
 - Viết một đoạn văn ngắn có đề tài gắn với nội dung bảo vệ môi trường theo 
yêu cầu BT3.
 2. Năng lực chung
 - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải 
quyết vấn đề và sáng tạo.
 - Năng lực văn học, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ.
 3. Phẩm chất
 - Rèn luyện ý thức bảo vệ môi trường
 II. Đồ dùng dạy học
 - Ti vi
 III. Hoạt động dạy và học
 1. Hoạt động khởi động
 - Cho HS tổ chức thi đặt câu có quan hệ từ.
 - Cách tiến hành: Chia lớp thành 2 đội chơi, mỗi đội 6 em, khi có hiệu lệnh 
các đội lần lượt đặt câu có sử dụng quan hệ từ, đội nào đặt được đúng và nhiều 
hơn thì đội đó thắng. Các bạn còn lại cổ vũ cho 2 đội chơi.
 - GV nhận xét, tuyên dương
 - Giới thiệu bài mới 
 2. Hoạt động khám phá – Thực hành
 Bài 1:
 - HS đọc nội dung bài tập.
 - HS làm bài và phát biểu ý kiến
 - GV kết luận: Khu bảo tồn đa dạng sinh học là nơi lưu giữ nhiều động vật 
và thực vật. Rừng nguyên sinh Nam Cát Tiên là khu bảo tồn đa dạng sinh học vì 
rừng có động vật, có thảm thực vật rất phong phú.
 Bài 2: - HS đọc nội dung bài tập.
 - HS làm bài vào vở, 1em làm bảng phụ
 - Chữa bài:
 Hành động bảo vệ môi trường Hành động phá hoại môi trường
 - Trồng cây, trồng rừng, phủ xanh - Phá rừng, xả rác bữa bãi, đốt nương, 
 đồi trọc. săn bắt thú rừng,buôn bán động vật 
 hoang dã...
 Bài 3:
 - HS đọc y/c bài tập.
 - HS nói tên đề tài mình chọn viết
 - HS viết bài và đọc bài viết
 - Cả lớp chia sẻ
 - GV nhận xét, tư vấn cho HS
 3. Vận dụng
 - Đặt câu với mỗi cụm từ sau: Trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc
 - Về nhà viết một đoạn văn có nội dung kêu gọi giữ gìn bảo vệ môi trường.
 - Giáo viên củng cố nội dung kiến thức đã học
 - Dặn học sinh chuẩn bị bài học tiếp
 4. Điều chỉnh – bổ sung
 _________________________________
 Thứ sáu ngày 3 tháng 12 năm 2021
 Tập đọc
 TRỒNG RỪNG NGẬP MẶN
 I. Yêu cầu cần đạt
 1. Năng lực đặc thù
 - Đọc lưu loát toàn bài,giọng thông báo rõ ràng, rành mạch phù hợp với nội 
dung một văn bản khoa học.
 - Hiểu các ý chính của bài: Nguyên nhân khiến rừng ngập mặn bị tàn phá; 
thành tích khôi phục rừng ngập mặn trong những năm qua; tác dụng của rừng 
ngập mặn khi được khôi phục.
 2. Năng lực chung
 - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải 
quyết vấn đề và sáng tạo.
 - Năng lực văn học, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ
 3. Phẩm chất 
 Giáo dục HS ý thức bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường.
 II. Đồ dùng
 - Ti vi
 III. Hoạt động dạy học
 1. Hoạt động khởi động Dân vũ: Ai cũng là siêu nhân
 2. Hoạt động khám phá
 HĐ1: Hướng dẫn HS luyện đọc
 - Một HS đọc bài văn.
 - GV giới thiệu tranh ảnh về rừng ngập mặn.
 - HS nối tiếp đọc từng đoạn của bài (3 đoạn)
 - Tìm hiểu nghĩa của các từ khó: rừng ngập mặn, quai đê, phục hồi.
 - HS luyện đọc theo cặp.
 - GV gọi một số cặp đọc bài
 - GV hướng dẫn cách đọc và đọc diễn cảm bài văn.
 HĐ2: Hướng dẫn HS tìm hiểu bài:
 - Nêu nguyên nhân và hậu quả của việc phá rừng ngập mặn?
 - Vì sao các tỉnh ven biển có phong trào trồng rừng ngập mặn?
 - Em hãy nêu tên các vùng có phong trào trồng rừng ngập mặn mà em biết?
 - Nêu tác dụng của rừng ngập mặn khi được phục hồi?
 - Nêu nội dung của bài?
 HĐ3: Hướng dẫn HS luyện đọc diễn cảm
 - GV đọc và h/d cả lớp luyện đọc diễn cảm đoạn 3
 - Ba HS đại diện ba tổ thi đọc.
 - Nhận xét
 3. Vận dụng
 H? Bài văn cung cấp cho em thông tin gì?
 - Tìm hiểu về những nguyên nhân và hậu quả của việc phá rừng ngập mặn ở 
nước ta và cách khắc phục các hậu quả đó.
 - GV nhận xét tiết học và dặn dò chuẩn bị bài sau
 4. Điều chỉnh – bổ sung
 _________________________________
 Tập làm văn
 LUYỆN TÂP TẢ NGƯỜI
 (Tả ngoại hình)
 I. Yêu cầu cần đạt
 1. Năng lực đặc thù
 - HS nêu được những chi tiết tả ngoại hình của nhân vật và quan hệ của 
chúng với tính cách nhân vật trong bài văn, đoạn văn (BT1)
 - Biết lập dàn ý bài văn tả người thường gặp (BT2)
 2. Năng lực chung
 - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải 
quyết vấn đề và sáng tạo.
 - Năng lực văn học, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ
 3. Phẩm chất
 Yêu quý người thân, quan tâm đến mọi người.
 II. Đồ dùng dạy học
 - Ti vi
 III. Hoạt động dạy học
 1. Hoạt động khởi động Vũ điệu Rửa tay
 - Giới thiệu bài - Ghi bảng
 2. Hoạt động khám phá – Thực hành
 Bài tập 1:
 - HS đọc nội dung bài tập 1.
 - HS trao đổi theo cặp .
 - HS thi trình bày miệng trước lớp.
 - Cả lớp, GV chốt lại ý kiến đúng.
 Bài tập 2:
 - GV nêu y/c bài tập 2.
 - HS xem lại kết quả quan sát một người mà em thường gặp.
 - HS đọc kết quả ghi chép. Cả lớp nhận xét.
 - GV mở bảng phụ ghi dàn ý khái quát của một bài văn tả người, HS đọc
 - HS lập dàn ý cho bài văn tả ngoại hình nhân vật dựa trên kết quả quan sát.
 - HS trình bày dàn ý đã lập. 
 - Cả lớp và GV nhận xét.
 3. Vận dụng
 - Khi viết một văn tả người, em cần lưu ý điều gì ?
 - Về nhà viết lại đoạn văn tả người cho hay hơn.
 - GV nhận xét tiết học.
 - Dặn HS về nhà hoàn chỉnh bài văn và chuẩn bị bài học sau.
 4. Điều chỉnh – bổ sung
 __________________________________
 Giáo dục tập thể
 KỂ CHUYỆN VỀ HỌC SINH NGHÈO VƯỢT KHÓ
 I. Nội dung:
 1. Sinh hoạt lớp: Sơ kết tuần 12, phổ biến kế hoạch tuần 13
 2. Giới thiệu một số tấm gương học sinh nghèo vượt khó
 II. Các hoạt động chủ yếu
 Hoạt động 1: Sinh hoạt lớp
 A. Đánh giá hoạt động tuần 12
 1. Các tổ báo cáo nội dung theo dõi của tổ trong tuần qua. 
 2. Lớp trưởng nhận xét hoạt động chung của lớp
 3. Giáo viên đánh giá
 Hoạt động 2 : Giới thiệu tấm gương học sinh nghèo vượt khó
 1. Sinh ra trong một gia đình với 7 anh, chị em, em Trần Thị Quỳnh Như, 
học sinh lớp 7A, trường THCS Tịnh Đông, huyện Sơn Tịnh là con thứ 5 trong 
gia đình, hoàn cảnh gia đình Như luôn gặp nhiều khó khăn, cha, mẹ làm nông 
nghiệp nhà lại đông anh chị em. Ý thức được hoàn cảnh của gia đình, em Trần 
Thị Quỳnh Như luôn cố gắng học tập, nhiều năm liền em luôn đạt học sinh giỏi. 
Là một trong những tấm gương vượt khó tiêu biểu để nhiều bạn học sinh trong 
trường noi theo.Tâm sự về những cố gắng, Như bộc bạch: Ngoài thời gian học 
trên lớp, em về nhà tranh thủ tự học thêm và xem bài mới trước, thời gian còn 
lại phụ giúp bố mẹ làm những công việc nhà; mỗi khi em được nghỉ, cứ việc gì 
em làm được em đều giúp bố mẹ, ngoài ra em còn chỉ dạy cho 02 đứa em đang học lớp 4 và lớp 2. Với em, chỉ cố gắng học thật tốt thì mới không phụ lòng bố 
mẹ và thầy cô. Cuộc sống tuy còn nhiều khó khăn, nhưng không vì thế mà Như 
từ bỏ niềm đam mê và khao khát được học của mình. Bao nhiêu năm ngồi trên 
ghế nhà trường Như luôn đạt danh hiệu học sinh giỏi và luôn là một học sinh 
ngoan, gương mẫu của trường. Luôn luôn được bạn bè, thầy cô yêu mến. Từ lớp 
1 đến lớp 6 em đạt học sinh giỏi, riêng năm lớp 6 vừa qua em đã đạt giải khuyến 
khích cấp huyện môn Văn. Đó cũng là thành quả, chứng minh nghị lực vượt khó 
trong học tập của em trong suốt những năm qua... Toán học, Văn học là môn 
học tương đối khó, nhưng đối với Như đây lại là môn học thật sự hấp dẫn. Niềm 
đam mê, yêu thích môn học, luôn nhận được sự động viên của gia đình, thầy cô 
đã luôn bồi dưỡng cho em những phần kiến thức, tạo cho em những kỹ năng làm 
bài. Hiện Như đang nuôi dưỡng ước mơ sau này sẽ trở thành bác sỹ. Không chỉ 
học giỏi cho bản thân mà Như rất nhiệt tình giúp đỡ các bạn trong lớp, những 
bài nào các bạn không hiểu rõ em đều giải thích cặn kẽ từng chi tiết cho các bạn 
hiểu rõ và nắm vững, em cũng được các bạn trong lớp rất quý mến. Em Trần 
Thanh Phương, một bạn học cùng lớp nhận xét: “Bạn Như trong lớp là người rất 
hoà đồng, học giỏi, bạn còn hay giúp đỡ em và các bạn trong học tập. Những bài 
nào em không hiểu em đều hỏi bạn và được bạn ấy giải thích rất nhiệt tình, em 
rất vui khi có được một người bạn học cùng lớp như bạn ấy”. Theo cô Nguyễn 
Thị Cảnh – Giáo viên chủ nhiệm lớp 7A, Như rất ngoan ngoãn, chăm chỉ, tuy 
gia đình có hoàn cảnh khó khăn nhưng không vì thế mà em bỏ bê việc học hành, 
trên lớp em học giỏi là trò ngoan của thầy cô, về nhà cũng là một đứa con hiếu 
thảo của gia đình và mọi người xung quanh. Em là tấm gương sáng về nghị lực 
vượt khó học tập tốt. Trong lớp Như thường xuyên giơ tay phát biểu ý kiến xây 
dựng bài và là Thủ quỹ của lớp, các hoạt động trong lớp em đều hoàn thành tốt, 
xuất sắc. Nếm trải bao khó nhọc, niềm mong ước lớn nhất của cha mẹ là được 
thấy con nên người, thành đạt. Với Trần Thị Quỳnh Như, học chính là cách để 
đền đáp những yêu thương, kỳ vọng của mẹ cha và cũng vì tương lai của chính 
mình. Sự nỗ lực cố gắng, hy vọng một ngày không xa những ước mơ hoài bão 
của em sẽ sớm trở thành hiện thực
 2. Là con út trong gia đình có ba anh em, hoàn cảnh lại khó khăn, 
nhưng em Lý Thị Thu Oanh, học sinh lớp 8, Trường THCS Dương Kỳ Hiệp 
(Long Phú) luôn cố gắng học tập, nhiều năm liền đạt danh hiệu học sinh 
giỏi. Em là một trong những tấm gương vượt khó tiêu biểu để nhiều bạn 
học sinh trong trường noi theo.
 Sinh ra và lớn lên trong một gia đình nông dân thuộc hộ nghèo tại ấp Trường 
Bình, xã Trường Khánh (Long Phú), cha em đã gần 70 tuổi đang làm nghề chạy 
xe ôm, mẹ đi làm thuê tận Bình Dương lúc em được 3 tuổi cho đến giờ, hai anh 
trai đã có gia đình riêng, hiện nhà chỉ có hai cha con sống với nhau. Mặc dù 
không có mẹ ở gần quan tâm, chăm sóc như các bạn cùng trang lứa nhưng em 
luôn cố gắng và ý thức tự giác trong học tập rất tốt. Bằng nỗ lực của bản thân, 
em học giỏi đều ở các môn, trong những năm học vừa qua, em đã giành được 
nhiều thành tích trong học tập và trong các hoạt động đội.
 Tâm sự về những cố gắng, em Oanh bộc bạch: “ Hoàn cảnh gia đình khó 
khăn, nhiều lúc em cũng cảm thấy buồn, nhưng em cũng lấy đó làm động lực cho bản thân để học tốt hơn nữa, để sau này lớn lên có được việc làm, kiếm 
được nhiều tiền phụ giúp cho cha mẹ và em sẽ giúp đỡ lại cho những em nhỏ có 
hoàn cảnh như em ”.
 Bao nhiêu năm ngồi trên ghế nhà trường, em luôn đạt danh hiệu học sinh 
giỏi và là một học sinh ngoan, gương mẫu của trường, được bạn bè, thầy cô yêu 
mến. Đó cũng là thành quả chứng minh nghị lực vượt khó trong học tập của em 
trong suốt những năm qua. Được biết, môn văn là môn học em yêu thích nhất, 
đặc biệt với những bài văn nghị luận xã hội em rất thích vì được gửi gắm tâm tư, 
tình cảm vào những bài văn đó. Hết giờ học ở trường, về nhà em tự mang sách 
ra tìm hiểu trước những bài chuẩn bị học và những bài đã học trước khi tới 
trường. Đi học về em còn nấu cơm, dọn dẹp nhà cửa, cho vịt ăn vất vả là vậy 
nhưng em không hề sao nhãng việc học hành. Em Oanh cũng là một học sinh 
biết cố gắng vượt khó, học tập tốt, em cũng là tấm gương để các bạn học sinh 
trong lớp noi theo.
 Em còn được Liên Đội trường tín nhiệm giao đọc bài cho chương trình phát 
thanh măng non và em luôn tích cực tham gia các hoạt động, thực hiện tốt 
chương trình rèn luyện đội viên. Không chỉ học giỏi cho bản thân mà em còn 
nhiệt tình giúp đỡ các bạn trong lớp, những bài nào các bạn không hiểu rõ, nhờ 
đến là em chỉ dẫn rất nhiệt tình để cùng tiến bộ, từ đó em luôn được các bạn 
trong lớp quý mến.

File đính kèm:

  • docxgiao_an_lop_5_tuan_12_nam_hoc_2021_2022_bach_thi_dao.docx