Giáo án Lớp 5 - Tuần 15 - Năm học 2020-2021 - Bạch Thị Đào
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lớp 5 - Tuần 15 - Năm học 2020-2021 - Bạch Thị Đào", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Lớp 5 - Tuần 15 - Năm học 2020-2021 - Bạch Thị Đào
TUẦN 15 Thứ hai ngày 21 tháng 12 năm 2020 Giáo dục tập thể TRUYỀN THỐNG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM I. Mục tiêu - Giúp học sinh nắm được một số nét chính về truyền thống của quân đội Việt Nam anh hùng - Giáo dục lòng tự hào và biết ơn chú bộ đội: Thể hiện qua HĐ đọc thơ, hát, vẽ ca ngợi chú bộ đội II. Các hoạt động dạy học * Khởi động - Hát bài: Em yêu chú bộ đội HĐ1: Tìm hiểu truyền thống quân đội nhân dân Việt Nam Kể từ ngày 22/12/1944, tại khu rừng Trần Hưng Đạo (nay thuộc xã Tam Kim, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng), thực hiện chỉ thị của lãnh tụ Hồ Chí Minh, đồng chí Võ Nguyên Giáp tuyên bố thành lập Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân-Đội quân chủ lực đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam, đến nay đã trải qua chặng đường lịch sử hơn bảy thập niên xây dựng, phát triển, chiến đấu và chiến thắng, đã góp phần đắc lực vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Ngày 22/12/1944, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân được thành lập. Trong buổi lễ, trước đại diện của các tỉnh Cao-Bắc-Lạng và đông đảo đồng bào Tày, Nùng, Dao, đồng chí Võ Nguyên Giáp được Đảng và đồng chí Hồ Chí Minh ủy nhiệm, tuyên bố thành lập Đội và vạch rõ nhiệm vụ của Đội với Tổ quốc. Dưới lá cờ đỏ sao vàng, Đội long trọng tuyên thệ 10 lời thề danh dự; trung thành vô hạn đối với Tổ quốc, đối với Đảng; hết lòng phục vụ nhân dân, kiên quyết chiến đấu tiêu diệt quân thù; sẵn sàng hy sinh chiến đấu vì sự nghiệp cách mạng; ra sức đoàn kết và nêu cao ý thức tổ chức kỷ luật nghiêm minh của quân đội cách mạng... Ngày 4/6/1945, theo Chỉ thị của Chủ tịch Hồ Chí Minh, khu giải phóng chính thức được thành lập, gọi là Khu giải phóng Việt Bắc, gồm hầu hết các tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên và một số vùng thuộc các tỉnh lân cận như: Bắc Giang, Phú Thọ, Yên Bái, Vĩnh Yên. Tân Trào được chọn làm Thủ đô Khu giải phóng. Ủy ban Chỉ huy lâm thời Khu giải phóng được thành lập. Khu giải phóng Việt Bắc là hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam mới. Trải qua 75 năm xây dựng, phát triển, chiến đấu và chiến thắng, từ 34 chiến sĩ trong "đội quân đàn anh" ấy, dưới ngọn cờ lãnh đạo của Đảng, sự chỉ dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đội quân ấy đã không ngừng lớn mạnh, trở thành đội quân vô địch, bách chiến, bách thắng của dân tộc Việt Nam. Từ trận thắng đầu tiên ở Phai Khắt-Nà Ngần, quân đội ta đã cùng toàn Đảng, toàn dân làm nên chiến thắng Điện Biên Phủ “lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu”, chấm dứt ách đô hộ trăm năm của thực dân Pháp vào năm 1954. Ngay sau đó, quân đội ta lại cùng toàn dân tộc bước vào cuộc kháng chiến khốc liệt với biết bao hy sinh, gian khổ và lập nên chiến thắng vang dội vào mùa xuân năm 1975, quét sạch bóng quân xâm lược khỏi bờ cõi, thống nhất đất nước, kết thúc vẻ vang cuộc trường chinh 30 năm, đưa dân tộc ta bước sang một giai đoạn mới-giai đoạn cả nước tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Cũng trong hành trình ấy, quân đội ta đã cùng toàn Đảng, toàn dân anh dũng chiến đấu, bảo vệ vững chắc biên cương của Tổ quốc và hoàn thành nghĩa vụ quốc tế cao cả. Ngày 22-12-1964, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thay mặt Đảng, Nhà nước nợi khen: “Quân đội ta trung với Đảng, hiếu với dân, sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng”. Đó là sự khái quát sâu sắc nhất, đầy đủ nhất truyền thống vẻ vang và mục tiêu chiến đấu của quân đội ta và đó cúng là thể hiện đầy đủ những đức tính tiêu biểu nhất của anh bộ đội Cụ Hồ” (Hồ Chí Minh Toàn tập, tập 14, Nxb CTQG. H. 2011, tr. 435). Lịch sử nhân loại dẫu trải qua những con đường vạn dặm, nhưng đến nay, ít nơi nào trên thế giới lực lượng quân đội có được sự gắn bó với nhân dân như ở Việt Nam. Trước kia, cũng như ngày nay, sự nghiệp xây dựng quân đội nhân dân, lực lượng vũ trang nhân dân, tiến hành chiến tranh nhân dân giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, xây dựng nền quốc phòng toàn dân là của toàn Đảng, toàn dân, là của toàn xã hội, trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của mọi công dân, đây là nét độc đáo cũng là truyền thống của dân tộc Việt Nam. Vì thế, ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt nam không chỉ là một dịp để học tập, phát huy bản chất cách mạng, truyền thống vẽ vang của quân đội, mà ngaỳ đó cũng chính là ngày hội của toàn dân về xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, xây dựng quốc phòng toàn dân, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Thể theo nguyện vọng của nhân dân cả nước, cách đây 30 năm, ngày 17-10-1989, Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa VI) đã ra Chỉ thị số 381-CT/TƯ quyết định lấy Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam (22-12) đồng thời là Ngày hội Quốc phòng toàn dân. Từ đây, ngày 22-12 thực sự trở thành ngày hội giữ nước-một nét độc đáo về văn hóa giữ nước của dân tộc Việt Nam trong thời đại mới. 30 năm qua, toàn Ðảng, toàn quân và toàn dân ta đã có rất nhiều hoạt động phong phú, sáng tạo để kỷ niệm Ngày thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam - Ngày hội quốc phòng toàn dân như: “Quân đội chung sức xây dựng nông thôn mới" gắn với phong trào “Quân đội chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau". Bên cạnh các hoạt động thi đua-khen thưởng, nhiều hoạt động văn hóa, văn học, nghệ thuật, thể thao, triển lãm; công tác tổ chức hội thảo, sơ kết, giao lưu, gặp mặt; hoạt động chính sách, dân vận; hoạt động đối ngoại đã được các cơ quan, đơn vị trong toàn quân triển khai thực hiện tốt. Toàn hệ thống chính trị và nhân dân ta cũng đã có rất nhiều hoạt động phong phú, sáng tạo để Ngày hội QPTD càng thêm ý nghĩa, như: Mít tinh, hội thảo, hội nghị đoàn kết quân dân, giáo dục truyền thống, tổ chức gặp mặt, thăm hỏi động viên cựu chiến binh, thanh niên xung phong, gia đình người có công; thăm các đơn vị quân đội; biểu diễn văn nghệ, dạ hội thanh niên, thi đấu thể thao, hội thao quân sự... Thông qua đó, tinh thần cảnh giác của các tầng lớp nhân dân trước mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch chống phá cách mạng nước ta được nâng lên rõ rệt; thanh niên hăng hái lên đường nhập ngũ, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Vinh quang và tự hào 75 năm chiến đấu, xây dựng, chiến đấu và trưởng thành, quân đội ta đã xây đắp nên truyền thống: Trung thành vô hạn với Tổ quốc VNXHCN, với Đảng, Nhà nước và nhân dân; quyết chiến, quyết thắng, biết đánh và biết thắng; gắn bó máu thịt với nhân dân, quân với dân một ý chí; đoàn kết nội bộ, cán bộ, chiến sĩ bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, thương yêu giúp đỡ nhau, trên dưới đồng lòng thống nhất ý chí và hành động; kỷ luật tự giác, nghiêm minh; độc lập tự chủ, tự lực, tự cường, cần kiệm xây dựng quân đội, xây dựng đất nước, tôn trọng và bảo vệ của công; lối sống trong sạch, lành mạnh, có văn hóa, trung thực, khiêm tốn, giản dị, lạc quan; luôn luôn nêu cao tinh thần ham học, cầu tiến bộ, nhạy cảm, tinh tế trong cuộc sống; đoàn kết quốc tế trong sáng, thủy chung, chí nghĩa, chí tình. Trong hai cuộc kháng chiến và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, Bộ đội Cụ Hồ là những chiến sĩ hiền như đất, nhưng khi xung trận trước quân thù thì “quân ta khí mạnh nuốt ngưu đẩu” (thơ Hồ Chủ Tịch). Ngày nay, đó là những chiến sĩ ngày đêm canh giữ bầu trời, vùng biển, hải đảo, biên giới, bảo vệ cuộc sống lao động hòa bình của nhân dân; là những “anh bộ đội mang trái tim Cụ Hồ” đến giúp đồng bào bị thiên tai lũ lụt, đến với các dân tộc vùng cao, vùng sâu, vùng xa, cùng với đồng bào xóa đói giảm nghèo, đẩy lùi tối tăm, bệnh tật, thắp sáng những niềm tin. HĐ2: Hát, đọc thơ, vẽ ca ngợi chú bộ đội HĐ theo 3 tổ: Các tổ lên trình bày nội dung của tổ đã đăng kí - Nhận xét, chia sẻ, bình chọn tổ có nội dung và phần trình bày xuất sắc nhất - GV nhận xét, chia sẻ III. Tổng kết giờ học, dặn dò chuẩn bị ND tiết học sau _______________________________ Tập đọc BUÔN CHƯ LÊNH ĐÓN CÔ GIÁO I. Mục tiêu - Phát âm chính xác tên người dân tộc (Y Hoa, già Rok); biết đọc diễn cảm với giọng đọc phù hợp nội dung từng đoạn văn. - Hiểu nội dung bài: Tình cảm của người Tây Nguyên yêu quý cô giáo, mong muốn cho con em của dân tộc mình được học hành. II. Hoạt động dạy học A. Bài cũ - HS đọc thuộc lòng những khổ thơ em yêu thích trong bài Hạt gạo làng ta. - Gv nhận xét. B. Bài mới 1. Giới thiệu bài. 2. Các hoạt động: Hoạt động 1: Hướng dẫn cả lớp luyện đọc - Một HS đọc toàn bài. - Đọc nối tiếp: Hướng dẫn cả lớp luyện đọc theo 4 đoạn Đoạn 1: Từ đầu...dành cho khách quý. Đoạn 2: Từ Y Hoa... sau khi chém nhát dao. Đoạn 3: Từ Già Rok... xem cái chữ nào. Đoạn 4: Phần còn lại. - Một em đọc chú giải - HS luyện đọc theo cặp. - Một HS đọc toàn bài. - GV đọc mẫu bài văn. Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài * Cả lớp hđ nhóm 4 thảo luận - Cô giáo Y Hoa đến buôn Chư Lênh để làm gì? - Người dân Chư Lênh đón tiếp cô giáo như thế nào? - Những chi tiết nào cho thấy dân làng rất háo hức chờ đợi và yêu quý cái chữ? - Tình cảm của người Tây Nguyên với cô giáo, với cái chữ nói lên điều gì? - Hs nêu nội dung bài. - Gọi 2 em nhắc lại nội dung. * GV nhận xét kết luận: Tình cảm của người Tây Nguyên yêu quý cô giáo, mong muốn cho con em của dân tộc mình được học hành, thoát khỏi cảnh nghèo đói, lạc hậu. Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện đọc diễn cảm. - HS tiếp nối nhau đọc đoạn văn. - GV hướng dẫn cả lớp đọc diễn cảm - Thi đọc diễn cảm đoạn 3. C. Củng cố, dặn dò - HS nhắc lại nội dung chính của bài. - GV nhận xét tiết học và dặn chuẩn bị bài học sau. ______________________________ Toán LUYỆN TẬP I. Mục tiêu Giúp HS: - Củng cố quy tắc và rèn kĩ năng thực hiện phép chia số thập phân cho số thập phân. - Vận dụng để tìm X và giải bài toán có lời văn. - Bài tập cần làm: Bài 1(a,b,c), bài 2(a), bài 3; bài tập kk: Bài 4 II. Đồ dùng dạy học - Bảng phụ III. Hoạt động dạy học A. Bài cũ - HS nêu quy tắc chia một số thập phân cho một số thập phânvà thực hiện phép chia: 19,72 : 5,8 = ? B. Bài mới 1. Giới thiệu bài. 2. Các hoạt động: Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh ôn luyện các lí thuyết chia đã học: - Chia 1 số tự nhiên cho 1 số thập phân - Chia 1 số thập phân cho 1số thập phân Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập Bài 1. (T72-SGK) - 2 HS lên thực hiện phép chia trên bảng. Cả lớp làm bài vào vở. - Hướng dẫn chữa bài. KQ : a, 4,5 b, 6,7 c, 1,18 d, 21,2 Bài 2. (T72-SGK) - GV hỏi các thành phần chưa biết trong phép tính, cách tìm các thành phần chưa biết trong phép tính - Cả lớp làm vào vở - 2 em làm bảng phụ - Chữa bài KQ : a, x = 40 b, x = 3,57 Bài 3. (T72-SGK) HS đọc đề bài, HS làm bài vào vở, 1 em làm bảng phụ - Chữa bài: Kết quả: 7 lít Bài 4. (T72-SGK) HS thực hiện phép chia rồi tìm số dư. KQ: số dư của phép chia trên là 0,033 C. Củng cố, dặn dò - Củng cố cách thực hiện phép chia - Giáo viên nhận xét giờ học và dặn chuẩn bị bài học sau. ________________________________ Chính tả BUÔN CHƯ LÊNH ĐÓN CÔ GIÁO I. Mục tiêu - Nghe - viết đúng bài chính tả, không mắc quá 5 lỗi trong bài; trình bày đúng hình thức đoạn văn xuôi. - Làm đúng các bài tập 2a và 3b. II. Đồ dùng - Bảng phụ. III. Hoạt động dạy học A. Bài cũ - Hai HS làm bài tập 2 tiết trước. B. Bài mới 1. Giới thiệu bài 2. Các hoạt động: HĐ1: Hướng dẫn HS nghe – viết chính tả a, Tìm hiểu nội dung đoạn văn - HS đọc đoạn văn, cả lớp đọc thầm. H? Đoạn văn cho em biết điều gì? b, Hướng dẫn viết từ khó: Y Hoa, phăng phắc, quỳ, lồng ngực c, Viết bài chính tả - GV đọc đoạn văn. - GV đọc mỗi câu hai lượt cho HS viết. d, Soát lỗi và nhận xét - GV đọc bài cho học sinh soát lỗi - Nhận xét – đổi vở kiểm tra nhau. HĐ2: Hướng dẫn HS làm bài tập chính tả Bài 2: GV chọn cho HS làm BT 2a. - GV nhắc HS chỉ tìm những tiếng có nghĩa. - HS làm việc theo nhóm, trình bày kết quả theo hình thức thi tiếp sức. Bài 3: GV chọn cho HS lớp mình làm BT 3b. - HS làm việc theo nhóm, trình bày kết quả theo hình thức thi tiếp sức. - Một HS đọc lại câu chuyện sau khi đã điền đầy đủ các tiếng thích hợp. KQ : tổng, sử, bảo, điểm, tổng, chỉ, nghĩ. - GV đặt câu hỏi để giúp HS hiểu tính khôi hài của 2 câu chuyện. C. Củng cố, dặn dò - GV nhận xét tiết học. - Dặn dò học sinh viết chữ nắn nót và chuẩn bị bài học sau ________________________________ Thứ ba ngày 22 tháng 12 năm 2020 Toán LUYỆN TẬP CHUNG I. Mục tiêu Giúp HS - Thực hiện các phép tính với số thập phân. - So sánh các số thập phân - Vận dụng để tìm X - Bài tập cần làm: Bài 1( a,b); Bài 2( cột 1) và Bài 4 (a,c); KK học sinh làm thêm các BT còn lại. II. Đồ dùng dạy học - Bảng phụ III. Hoạt động dạy học A. Bài cũ Gọi 2 HS lên chữa bài 2. - HS nêu quy tắc chia số thập phân cho số thập phân. - Hs làm bảng con phép tính: 6,54 : 2,1 ; 43,26 : 2,4 B. Bài mới 1. Giới thiệu bài 2. Hướng dẫn học sinh luyện tập: * GV tổ chức cho HS cả lớp làm BT 1( a,b); BT 2( cột 1) và BT 4 (a,c); HSKG làm thêm các BT còn lại. Bài 1: (T72-SGK) - Gọi 2 HS lên bảng cùng làm phần a) và phần b), - Cả lớp chữa chung, thống nhất kết quả: a) 450,07 b) 30,54 c) 107,08 d) 35,53 * Lưu ý: - Hướng dẫn HS chuyển phân số thập phân thành số thập phân rồi tính. - Không nên thực hiện phép cộng một số tự nhiên với một phân số. Bài 2: (T72-SGK) - GV Hướng dẫn HS chuyển các hỗn số thành số thập phân rồi thực hiện so sánh hai số thập phân. - Cả lớp làm vở nháp - Chữa bài, thống nhất kết quả 3 3 VD: 4 4,6 và 4,6> 4,35. Vậy 4 > 4,35. 5 5 Bài 3: (T72-SGK) - GV hướng dẫn HS đặt tính rồi tính và dừng lại khi đã có hai chữ số ở phần thập phân của thương, sau đó kết luận. Bài 4:(T72-SGK) - GV hỏi cách tính các thành phần chưa biết trong phép tính. - HS giải bài vào vở, 1em làm bảng phụ - Chữa bài: KQ : a, x = 15 b, x = 25 c, x = 15,625 d, x = 10 3. Củng cố, dặn dò - Ôn lại các quy tắc chia số thập phân đã học - GV nhận xét tiết học và dặn dò học sinh Luyện từ và câu MỞ RỘNG VỐN TỪ: HẠNH PHÚC I. Mục tiêu - Hiểu nghĩa của từ hạnh phúc (BT1) ; tìm được từ đồng nghĩavà trái nghĩa với từ hạnh phúc, nêu được một số từ chứa tiếng phúc ( BT2); xác định được yếu tố quan trọng nhất tạo nên một gia đình hạnh phúc (BT4). II. Đồ dùng dạy học - Từ điển, bảng phụ III. Hoạt động dạy học A. Bài cũ - HS đọc lại đoạn văn tả mẹ cấy lúa. B. Bài mới 1.Giới thiệu bài - GV nêu nhiệm vụ học tập 2. Hướng dẫn HS làm bài tập ( không làm BT3) Bài 1: HS làm bài cá nhân. - Gọi học sinh trả lời – Giáo viên nhận xét, kết luận Hạnh phúc: trạng thái sung sướng vì cảm thấy hoàn toàn đạt được ý nguyện. Bài 2: HS làm việc theo nhóm, đại diện nhóm báo cáo kết quả - Đồng nghĩa với hạnh phúc: sung sướng, may mắn - Trái nghĩa với hạnh phúc: bất hạnh, khốn khổ, cực khổ Bài 4: - HS trao đổi trong nhóm, sau đó tham gia tranh luận trước lớp - GV tôn trọng ý kiến riêng của mỗi HS, xong h/d cả lớp đi đến kết luận chung: Mọi người sống hòa thuận C. Củng cố, dặn dò: - GV nhận xét tiết học. - Ghi nhớ những từ đồng nghĩa, trái nghĩa với từ hạnh phúc, những từ ngữ chứa tiếng phúc. - Chuẩn bị bài học tiếp _____________________________ Tập đọc VỀ NGÔI NHÀ ĐANG XÂY I. Mục tiêu: HS cần: - Biết đọc bài thơ trôi chảy, lưu loát, ngắt giọng đúng, đọc diễn cảm bài thơ với giọng vui, tự hào. - Hiểu nội dung, ý nghĩa của bài thơ: thông qua hình ảnh đẹp và sống động của ngôi nhà đang xây, ca ngợi cuộc sống lao động và sự đổi mới hàng ngày trên đất nước ta (Trả lời được câu hỏi 1,2,3). II. Đồ dùng: Máy chiếu III. Hoạt động dạy học: A. Kiểm tra bài cũ: - HS đọc bài Buôn Chư Lênh đón cô giáo và trả lời câu hỏi SGK. B. Bài mới: 1. Giới thiệu bài 2. Các hoạt động: Hoạt động1: Hướng dẫn cả lớp luyện đọc - 1 HS đọc cả bài. - HS đọc nối tiếp các khổ thơ. - HS luyện đọc từ khó đọc: giàn giáo, huơ, sẫm biếc... - HS đọc theo cặp. - HS đọc chú giải và giải nghĩa từ. - GV đọc mẫu bài Hoạt động2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài HĐ nhóm 4: Thảo luận - Những chi tiết nào vẽ lên hình ảnh ngôi nhà đang xây? - Tìm những hình ảnh so sánh nói lên vẻ đẹp của ngôi nhà. - Tìm hình ảnh nhân hoá làm cho ngôi nhà được miêu tả sống động, gần gũi. - Hình ảnh những ngôi nhà đang xây dở nói lên điều gì về cuộc sống trên đất nước ta? - Hãy nêu nội dung của bài đọc Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh đọc diễn cảm. - GV hướng dẫn HS luyện đọc diễn cảm ( trình chiếu đoạn 2 ) - HS luyện đọc diễn cảm theo nhóm 2. - Đại diện nhóm thi đọc diễn cảm. - HS luyện thuộc lòng. - Gọi học sinh đọc thuộc lòng C. Củng cố, dặn dò - GV cho HS nhắc lại nội dung của bài. - Dặn học sinh luyện đọc bài và chuẩn bị bài sau ______________________________ Buổi chiều Kể chuyện KỂ CHUYỆN ĐÃ NGHE, ĐÃ ĐỌC I. Mục tiêu - Biết tìm và kể một câu chuyện đã nghe, đã đọc nói về người đã góp sức mình chống lại đói nghèo, lạc hậu, vì hạnh phúc của nhân dân theo gợi ý SGK; trao đổi về ý nghĩa câu chuyện; biết nghe và nhận xét về lời kể của bạn. II. Đồ dùng - Một số sách chuyện, bài báo viết về những người đã góp sức mình chống lại nghèo đói, lạc hậu. III. Hoạt động dạy học A. Bài cũ - HS kể lại 1- 2 đoạn trong câu chuyện Pa-xtơ và em bé. - Nêu ý nghĩa câu chuyện. B. Bài mới 1. Giới thiệu bài 2. Các hoạt động: Hoạt động 1: Hướng dẫn HS kể chuyện - Hướng dẫn HS hiểu y/c của đề bài. - Một HS đọc đề bài, GV gạch dưới những từ ngữ cần chú ý. - Một số HS giới thiệu câu chuyện định kể. Hoạt động 2: HS thực hành kể chuyện và nêu ý nghĩa câu chuyện. HĐ nhóm 4: - HS kể chuyện và nêu ý nghĩa câu chuyện - Thi kể chuyện trước lớp. - HS xung phong KC hoặc cử đại diện thi kể. - Mỗi HS kể chuyện xong đều nói ý nghĩa câu chuyện của mình hoặc trả lời câu hỏi của GV, của các bạn về nhân vật, chi tiết, ý nghĩa câu chuyện. - Cả lớp bình chọn bạn kể chuyện hay nhất. C. Củng cố, dặn dò - GV nhận xét tiết học. - Dặn học sinh về nhà kể cho người thân nghe và chuẩn bị bài sau _____________________________ Đạo đức TÔN TRỌNG PHỤ NỮ( Tiết 2 ) I. Mục tiêu: HS cần: - Nêu được vai trò của phụ nữ trong gia đình và ngoài xã hội. - Nêu được những việc cần làm phù hợp với lứa tuổi thể hiện sự tôn trọng phụ nữ. - Biết chăm sóc, giúp đỡ chị em gái, bạn gái và người phụ nữ khác trong cuộc sống hàng ngày. II. Đồ dùng dạy học: - Phiếu học tập. III. Hoạt động dạy học 1. Kiểm tra bài cũ - HS nêu phần ghi nhớ của bài: Tôn trọng phụ nữ. - GV nhận xét 2. Bài mới GV nêu nhiệm vụ học tập. Hoạt động 1: Xử lí tình huống - GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm 4. - HS thảo luận và hoàn thành bài tập 3SGK. - Đại diện nhóm trình bày – HS nhận xét. - GV nhận xét và nêu kết luận: + Chọn trưởng nhóm phụ trách Sao cần phải xem khả năng tổ chức công việc và khả năng hợp tác với bạn khác trong công việc. Nếu Tiến có khả năng thì có thể chọn bạn. Không nên chọn Tiến chỉ vì lí do bạn là con trai. + Mỗi người đều có quyền bày tỏ ý kiến của mình. Bạn Tuấn nên lắng nghe các bạn nữ phát biểu. Hoạt động 2: Làm việc với phiếu học tập - GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm 4. - HS thảo luận và hoàn thành phiếu học tập ( Mẫu phiếu theo thiết kế Đạo đức trang 60 ). - Đại diện nhóm trình bày – HS nhận xét. - GV chuẩn kiến thức. + Ngày 8 tháng 3 là ngày Quốc tế phụ nữ. + Ngày 20 tháng 10 ngày Phụ nữ Việt Nam. + Hội phụ nữ, Câu lạc bộ các nữ doanh nhân là tổ chức xã hội dành riêng cho phụ nữ. Hoạt động 3: Ca ngợi phụ nữ Việt Nam - GV tổ chức cho HS thảo luận tập thể. - HS trình bày trước lớp một bài hát, bài thơ hoặc một câu chuyện ca ngợi phụ nữ Việt Nam. - GV nhận xét và khen ngợi những HS hát hay, kể chuyện và đọc thơ giỏi. 3. Củng cố, nhận xét - GV cho HS nhắc lại nội dung ghi nhớ. - Nhận xét tiết học và dặn học sinh chuẩn bị bài sau ______________________________ Lịch sử CHIẾN THẮNG BIÊN GIỚI THU - ĐÔNG 1950 I. Mục tiêu 1. Kiến thức - Tường thuật sơ lược được diễn biến chiến dịch biên giới trên lược đồ: +) Ta mở chiến dịch Biên giới nhằm giải phóng một phần biên giới, củng cố và mở rộng Căn cứ địa Việt Bắc, khai thông đường liên lạc quốc tế. +) Mở đầu ta tấn công cứ điểm Đông Khê. +) Mất Đông Khê địch rút quân khỏi Cao Bằng theo đường số 4, đồng thời đưa lực lượng lên chiếm lại Đông Khê. +) Sau nhiều ngày giao tranh quyết liệt quân Pháp đóng trên Đường số 4 phải rút chạy. +) Chiến dịch Biên giới thắng lợi, căn cứ địa Việt Bắc được củng cố và mở rộng. - Kể lại được tấm gương anh hùng La Văn Cầu : Anh La Văn Cầu có nhiệm vụ đánh bộc phá vào lô cốt phía đông bắc cứ điểm Đông Khê. Bị trúng đạn, nát một phần cánh tay nhưng anh đã nghiến răng nhờ đồng đội dùng lưỡi lê chặt đứt cánh tay để tiếp tục chiến đấu. 2. Kĩ năng: - Sưu tầm tư liệu lịch sử về chiến dịch Biên giới Thu Đông 1950, sử dụng lược đồ để thuật lại sợ lược diễn biến của chiến dịch đó - Kể chuyện. * Định hướng thái độ: - Tự hào tinh thần dũng cảm của bộ đội ta trong chiến dịch Biên giới thu – đông 1950. * Định hướng năng lực: - Năng lực nhận thức lịch sử: + Trình bày một số nét cơ bản về chiến dịch Biên giới thu – đông 1950. - Năng lực tìm tòi, khám phá lịch sử: + Quan sát, nghiên cứu tài liệu học tập (kênh chữ, ảnh chụp, lược đồ) + Nêu được nguyên nhân quân ta chọn Đông Khê là trận đánh mở đầu chiến dịch Biên giới thu – đông 1950. - Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: + Sưu tầm tranh ảnh, tư liệu về chiến dịch Biên giới thu - đông 1950. + Nêu được cảm nghĩ của bản thân khi quan sát ảnh chụp Bác Hồ quan sát mặt trận Biên giới trong chiến dịch Biên giới thu – đông 1950. + Nêu được điểm khác nhau chủ yếu của chiến dịch Biên giới thu – đông 1950 và chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947. II. Chuẩn bị + Lược đồ chiến dịch Biên giới thu – đông 1950; Tư liệu về chiến dịch Biên giới thu – đông 1950 (ảnh, truyện kể); + Câu hỏi trò chơi: “Ai nhanh – Ai đúng” - HS: Sưu tầm tranh ảnh, tư liệu truyện kể về chiến dịch Biên giới thu – đông 1950. III. Hoạt động dạy học 1. Hoạt động khởi động: - Kiểm tra bài cũ: Nhóm trưởng điều hành kiểm tra: Nêu ý nghĩa của thắng lợi Việt Bắc thu – đông 1947. - Các nhóm báo cáo kết quả. GV nhận xét, đánh giá. - Giới thiệu bài: + GV sử dụng một số ảnh về chiến dịch Biên giới thu – đông 1950 trình chiếu cho HS xem và hỏi: Những hình ảnh này gợi nhớ đến sự kiện lịch sử nào? + GV giới thiệu bài. Ghi mục bài, nêu mục tiêu bài học. 2. Hoạt động khám phá: Hoạt động 1: Tìm hiểu mục đích quân ta mở Chiến dịch Biên giới thu – đông 1950. - GV trình chiếu bản đồ Việt Nam. HS chỉ các tỉnh trong căn cứ địa Việt Bắc. - GV nêu câu hỏi: Nêu tình hình quân ta, tình hình địch từ năm 1948 đến giữa năm 1950? - HS đọc 5 dòng đầu SGK trả lời. - GV nhận xét, đánh giá. Chốt câu trả lời, kết hợp trình chiếu minh họa. - HS hoạt động nhóm 2 đọc SGK thảo luận TLCH: Quân ta mở chiến dịch Biên giới thu – đông 1950 nhằm mục đích gì? - Đại diện một số cặp đôi trình bày. Nhóm khác nhận xét, đánh giá. - GV chốt: Quân ta quyết định mở chiến dịch Biên giới nhằm giải phóng một phần biên giới, củng cố và mở rộng căn cứ địa Việt Bắc, khai thông đường liên lạc quốc tế. Hoạt động 2: Trình bày diễn biến, kết quả Chiến dịch Biên giới thu – đông 1950. Nhóm 4: Trình bày sơ lược diễn biến Chiến dịch Biên giới thu – đông 1950. - HS đọc các thông tin trong SGK kết hợp Lược đồ Chiến dịch Biên giới. Câu hỏi gợi ý : 1. Trận đánh mở màn cho chiến dịch là trần nào? Kể lại trận đánh đó? 2. Sau khi mất Đông Khê, địch làm gì? Quân ta làm gì trước hành động đó của địch? 3. Nêu kết quả của chiến dịch Biên giới thu – đông 1950? - Đại diện 3 nhóm thi trình bày, GV trình chiếu minh họa theo tiến trình trình bày của HS. HS nhận xét, bình chọn nhóm trình bày đúng hay nhất. - GV hỏi: Vì sao quân ta chọn Đông Khê là trận đánh mở màn chiến dịch Biên giới thu – đông 1950 không? - GV chốt: Ta đánh vào Đông Khê là đánh vào nơi quân địch tương đối yếu, nhưng lại là vị trí rất quan trọng của địch trên tuyến đường Cao Bằng – Lạng Sơn. Mất Đông Khê, địch buộc phải cho quân đi ứng cứu, ta có cơ hội thuận lợi để tiêu diệt chúng trong vận động. Hoạt động 3: Nêu ý nghĩa của Chiến thắng Biên giới thu – đông 1950. - Tổ chức cho HS thảo luận: + Nêu điểm khác nhau chủ yếu của chiến dịch Biên giới thu – đông 1950 với chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947. + Chiến thắng Biên giới thu - đông đem lại kết quả gì cho cuộc kháng chiến của nhân dân ta? - Đại diện HS trình bày - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức: Căn cứ địa Việt Bắc được củng cố mở rộng. Từ đây, ta nắm quyền chủ động trên chiến trường. Hoạt động 4: Kể về tấm gương chiến đấu dũng cảm của anh hùng La Văn Cầu, nêu cảm nghĩ về hình ảnh Bác Hồ trong chiến dịch Biên giới. - GV yêu cầu quan sát bức ảnh và hỏi: Nêu cảm tưởng của em khi quan sát bức ảnh? - HS suy nghĩ nêu ý kiến trước lớp. Cả lớp cùng GV nhận xét. - Tổ chức cho HS hoạt động nhóm 2: Kể về tấm gương chiến đấu dũng cảm của anh hùng La Văn Cầu? Em có suy nghĩ gì về anh La Văn Cầu và tinh thần chiến đấu của bộ đội ta? - Các nhóm kể trước lớp. - GV cùng cả lớp nhận xét, đánh giá, tuyên dương HS kể tốt. 3. Hoạt động luyện tập vận dụng: - HS đọc nội dung cần ghi nhớ. - GV nhận xét, đánh giá tiết học ( tinh thần + hiệu quả học tập) - Viết 3-5 câu về Chiến dịch biên giới thu – đông 1950( nếu có thời gian ) ________________________________ Thứ 4 ngày 23 tháng 12 năm 2020 Toán LUYỆN TẬP CHUNG I. Mục tiêu HS cần nắm được: - Cách thực hiện các phép tính với các số thập phân. - Tính giá trị của biểu thức số. - Giải bài toán có lời văn liên quan đến phép chia một số tự nhiên cho một số thập phân. - Bài tập cần làm: Bài1, bài 2(a), bài 3; Bài tập kk: Bài 4 II. Đồ dùng: Bảng phụ III. Hoạt động dạy học A. Kiểm tra bài cũ - Gọi HS nêu các quy tắc chia số thập phân B. Bài mới 1. Giới thiệu bài: GV nêu nhiệm vụ học tập 2. Luyện tập: Bài 1. (T73- SGK) - GV viết các phép tính lên bảng. - Gọi bốn HS đặt tính rồi tính. - Cả lớp làm vào vở bài tập. - GV nhận xét và chữa bài. Kết quả a) 266,22 : 34 = 7,83 ; b) 483: 35 = 13,8 ; c) 91,08 : 3,6 = 25,3 Bài 2. (T73-SGK) - GV vấn đáp HS về thứ tự thực hiện phép tính trong biểu thức số: (128,4 - 73,2) : 2,4 – 18,32 - HS làm vào vở nháp. GV nhận xét và chữa bài. - Kết quả: (128,4 - 73,2) : 2,4 - 18,32 = 4,68. Bài 3.(T73-SGK) - GV đọc đề toán, yêu cầu một HS đọc lại. - GV tóm tắt bài toán lên bảng. - HS làm vào vở, 1em làm bảng phụ - Chữa bài: Kết quả: 240 giờ Bài 4. (T73-SGK) - Cho HS làm bài rồi chữa bài. a) 4,27 b) 1,5 C. Củng cố, dặn dò - GV nhận xét tiết học. - Dặn dò học sinh ôn luyện các phép tính về số TP và chuẩn bị bài sau _____________________________ Thể dục BÀI THỂ DỤC PHÁT TRIỂN CHUNG – TRÒ CHƠI"THỎ NHẢY" I. Mục tiêu - Thực hiện cơ bản đúng các động tác đã học của bài phát triển chung. - Chơi trò chơi “ Thỏ nhảy " một cách chủ động II. Đồ dùng - Tranh dạy thể dục, còi, kẻ sân chơi trò chơi. III. Nội dung và phương pháp lên lớp Phần Nội dung TG Phương pháp - GV nhận lớp, phổ biến nội dung 5 phút Đội hình hàng ngang. Mở đầu yêu cầu giờ học. - Khởi động: Xoay các khớp Chuyển thành đội hình - Trò chơi: Kết bạn vòng tròn 1. Thực hiện các động tác của bài 25 Theo đội hình 3 hàng thể dục đã học phút ngang Cơ bản - Giáo viên hô nhịp cho cả lớp tập - Lớp trưởng hô nhịp cả lớp tập, giáo viên theo dõi, sửa sai cho học sinh - Chia tổ tự quản luyện tập Đội hình tổ - Gọi 2 nhóm lên trình diễn trước lớp - Các tổ thi đua lẫn nhau - Nhận xét, bình chọn bạn tập đúng 2. Trò chơi vận động: Thỏ nhảy Đội hình trò chơi - GV phổ biến cách chơi, cho HS chơi mẫu - Cả lớp tiến hành chơi - Nhận xét tuyên dương những nhóm chơi tốt. - Tập 1 số động tác thả lỏng 5 phút - Hệ thống lại nội dung bài học Đội hình hàng ngang Kết thúc - Đứng tại chỗ vỗ tay và hát - Nhận xét giờ học - Dặn dò học sinh về nhà ôn luyện các động tác TD đã học Luyện từ và câu TỔNG KẾT VỐN TỪ I. Mục tiêu: - Nêu được một số từ ngữ, tục ngữ, thành ngữ, ca dao nói về quan hệ gia đình, thầy trò, bạn bè theo yêu cầu của BT1, BT2. Tìm được một số từ ngữ tả hình dáng của người theo yêu cầu của BT3 ( Chọn 3 trong 5 ý a, b, c, d, e) - Viết được đoạn văn tả hình dáng của người thân (5 câu) theo yêu cầu của BT4. II. Đồ dùng - Bảng phụ. III. Hoạt động dạy học A. Bài cũ - HS làm bài 1 tiết LTVC trước. B. Bài mới 1. Giới thiệu bài 2. Các hoạt động: Hoạt động 1: Hướng dẫn HS làm bài tập Bài 1: - HS làm vào bảng phụ, mỗi nhóm liệt kê một nhóm từ ngữ. - Từng nhóm HS trình bày, các nhóm khác bổ sung. Bài 2: Thảo luận nhóm 4: viết ra phiếu những tục ngữ, thành ngữ tìm được. - HS trình bày theo từng chủ đề. Bài 3: - Hoạt động cá nhân: Tìm các từ ngữ miêu tả hình dáng người: + Miêu tả mái tóc + Miêu tả đôi mắt + Miêu tả khuôn mặt + Miêu tả làn da + Miêu tả vóc người. - Gọi học sinh đọc từ của mình. - Cả lớp và giáo viên nhận xét Bài 4: HS có thể viết đoạn văn nhiều hơn 5 câu và không nhất thiết câu nào cũng có từ ngữ miêu tả hình dáng. - Một số HS đọc bài viết của mình - Cả lớp và GV nhận xét. Hoạt động 2: Củng cố lại các thành ngữ, tục ngữ, ca dao - Gọi HS thi đọc thuộc các câu thành ngữ, tục ngữ, ca dao - GV đọc cho HS nghe C. Củng cố, dặn dò - GV nhận xét tiết học. - Dặn dò học sinh ôn luyện bài học và chuẩn bị bài sau ______________________________ Thứ 5 ngày 24 tháng 12 năm 2020 Thể dục BÀI THỂ DỤC PHÁT TRIỂN CHUNG – TRÒ CHƠI"THỎ NHẢY" I. Mục tiêu - Thực hiện cơ bản đúng các động tác đã học của bài phát triển chung. - Chơi trò chơi “ Thỏ nhảy ” một cách chủ động II. Đồ dùng - Tranh dạy thể dục, còi, kẻ sân chơi trò chơi. III. Nội dung và phương pháp lên lớp Phần Nội dung TG Phương pháp - GV nhận lớp, phổ biến nội dung 5 phút Đội hình hàng ngang. Mở đầu yêu cầu giờ học. - Khởi động: Xoay các khớp Chuyển thành đội hình - Trò chơi: Kết bạn vòng tròn 1. Thực hiện các động tác của bài 25 Theo đội hình 3 hàng thể dục đã học phút ngang Cơ bản - Giáo viên hô nhịp cho cả lớp tập - Lớp trưởng hô nhịp cả lớp tập, giáo viên theo dõi, sửa sai cho học sinh - Chia tổ tự quản luyện tập Đội hình tổ - Gọi 2 nhóm lên trình diễn trước lớp - Các tổ thi đua lẫn nhau - Nhận xét, bình chọn bạn tập đúng 2. Trò chơi vận động: Thỏ nhảy Đội hình trò chơi - GV phổ biến cách chơi, cho HS chơi mẫu - Cả lớp tiến hành chơi - Nhận xét tuyên dương những nhóm chơi tốt. - Tập 1 số động tác thả lỏng 5 phút - Hệ thống lại nội dung bài học Đội hình hàng ngang Kết thúc - Đứng tại chỗ vỗ tay và hát - Nhận xét giờ học - Dặn dò học sinh về nhà ôn luyện các động tác TD đã học Tiết đọc thư viện ĐỌC TO NGHE CHUNG _____________________________ Toán TỈ SỐ PHẦN TRĂM I. Mục tiêu Giúp HS: - Bước đầu nhận biết về tỉ số phần trăm. - Biết viết một số phân số dưới dạng tỉ số phần trăm. - Bài tập cần làm: Bài 1,2; Bài tập kk: Bài 3 II. Đồ dùng: - GV chuẩn bị hình vẽ như SGK - Bảng phụ III. Hoạt động dạy học A. Bài cũ - HS chữa bài 4 trong SGK B. Bài mới HĐ1: Giới thiệu khái niệm tỉ số phần trăm (Xuất phát từ tỉ số) - GV giới thiệu hình vẽ trên bảng phụ. - Tỉ số của diện tích trồng hoa hồng và diện tích vườn hoa là bao nhiêu? 25 (25:100 hay ) 100 25 - GV ghi: Ta viết = 25%; 25% là tỉ số phần trăm. 100 - HS tập viết kí hiệu %. HĐ2: Ý nghĩa thực tế của tỉ số phần trăm. - GV ghi tóm tắt lên bảng: Trường có 400 HS, trong đó có 80 HS giỏi. - Yêu cầu HS: + Viết tỉ số của HS giỏi và HS toàn trường + Đổi thành số thập phân có mẫu số là 100. + Viết thành tỉ số phần trăm. HĐ3: Thực hành * GV tổ chức cho HS cả lớp làm BT 1và BT 2; HS hoàn thành trước làm thêm các BT còn lại. Bài 1 (T74- SGK) - HS thảo luận nhóm 2 sau đó trả lời miệng theo hai bước: - Rút gọn phân số . - Viết thành tỉ số phần trăm. 75 25 Chẳng hạn: 25% 300 100 Bài 2. (T74- SGK) * Hướng dẫn HS: - Lập tỉ số của 95 và 100. - Viết thành tỉ số phần trăm. - Cả lớp làm vào vở, một em làm bảng phụ - Chữa bài, cả lớp thống nhất kết quả: Bài 3.(T74- SGK) - Một HS chữa bài. - Cả lớp nhận xét, thống nhất kết quả: a) 54 % ; b) 46 % C. Củng cố, dặn dò - GV củng cố nội dung kiến thức bài học - GV nhận xét giờ học và dặn chuẩn bị bài học sau _______________________________ Buổi chiều Khoa học THỦY TINH I. Mục tiêu Giúp HS: - Nêu được một số tính chất của thủy tinh. - Nêu được công dụng của thủy tinh. - Biết cách bảo quản những đồ dùng bằng thủy tinh. II. Đồ dùng - Một số đồ dùng bằng thủy tinh. - Phiếu học tập III. Hoạt động dạy học A. Bài cũ - Em hãy nêu tính chất và cách bảo quản xi măng? - Xi măng có những ích lợi gì trong đời sống? B. Bài mới. 1. Giới thiệu bài 2. Các hoạt động: Hoạt động 1: Kể tên các đồ dùng bằng thủy tinh Bước 1: HS làm việc theo nhóm 4: + Tập trung tranh ảnh, vật thật để giới thiệu trước lớp. + Kể thêm một số đồ dùng bằng thủy tinh. - Yêu cầu HS thảo luận theo nhóm 4, mang những đồ dùng, tranh ảnh chụp các vật bằng thuỷ tinh mà mình sưu tầm được để nhóm chuẩn bị giới thiệu trước lớp. - Đại diện các nhóm lên giới thiệu đồ vật mà nhóm mình có. Bước 2: Làm việc cả lớp - Một số HS trình bày trước lớp kết quả làm việc theo cặp - Dựa vào các hình vẽ trong SGK, Hs có thể nêu được: + Một số đồ vật được làm bằng thủy tinh như : li, cốc, bóng đèn, kính đeo mắt, ống đựng thuốc tiêm, cửa kính... Hoạt động 2: Tính chất của thủy tinh. *Sử dụng phương pháp bàn tay năn bột: a. Làm bộc lộ biêu tượng ban đầu của HS - Đưa ra tình huống xuất phát và nêu vấn đề: + Dựa vào một số đồ dùng đã kể, theo em thủy tinh có tính chất gi?
File đính kèm:
giao_an_lop_5_tuan_15_nam_hoc_2020_2021_bach_thi_dao.docx

