Giáo án Lớp 5 - Tuần 24 - Năm học 2020-2021 - Bạch Thị Đào

docx 29 trang Gia Linh 06/09/2025 240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lớp 5 - Tuần 24 - Năm học 2020-2021 - Bạch Thị Đào", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Lớp 5 - Tuần 24 - Năm học 2020-2021 - Bạch Thị Đào

Giáo án Lớp 5 - Tuần 24 - Năm học 2020-2021 - Bạch Thị Đào
 TUẦN 24
 Thứ hai ngày 8 tháng 3 năm 2021
 Giáo dục tập thể
 VÌ THẾ GIỚI HẠNH PHÚC
 I. Mục tiêu
 - Giúp học sinh nắm được Lịch sử và ý nghĩa của ngày Quốc tế hạnh phúc 
20/3
 - Vẽ tranh, đọc thơ, hát có nội dung tuyên truyền, ca ngợi hòa bình
 II. Chuẩn bị 
 - Tranh vẽ, các bài thơ, bài hát
 III. Hoạt động dạy học
 1. Khởi động
 Cả lớp hát bài: Em yêu hòa bình
 2. Khám phá
 Hoạt động 1: Lịch sử và ý nghĩa của ngày Quốc tế hạnh phúc 20/3
 Ngay sau khi Đại hội đồng LHQ quyết định lấy ngày 20/3 hàng năm là Ngày 
Quốc tế hạnh phúc, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 2589/QĐ-TTg 
ngày 26/12/2013 phê duyệt Đề án “ Tổ chức các hoạt động nhân Ngày Quốc tế 
hạnh phúc 20/3 hàng năm ”. Đây là điều mang ý nghĩa lớn lao nhằm tiếp tục 
thực hiện mục tiêu phát triển an sinh xã hội, xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, 
tiến bộ và hạnh phúc; nâng cao nhận thức toàn xã hội về Ngày Quốc tế hạnh 
phúc để từ đó có hành động cụ thể, thiết thực xây dựng gia đình hạnh phúc, cộng 
đồng hạnh phúc.
 Từ năm 2014 đến nay, Bộ VH,TT&DL đều có văn bản hướng dẫn về chủ đề, 
các khẩu hiệu tuyên truyền, nội dung hoạt động gửi các bộ, ngành, UBND các 
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Bộ cũng có kế hoạch từng năm tổ chức 
các hoạt động nhân Ngày Quốc tế hạnh phúc.
 Các hoạt động nhân Ngày Quốc tế hạnh phúc 20/3 hằng năm diễn ra dưới 
nhiều hình thức phong phú, đa dạng, dễ tiếp nhận, mang lại hiệu quả nhất định 
như: hội thảo, hội nghị, tập huấn, tọa đàm, diễn đàn, cuộc thi, hội thi, các hoạt 
động văn hóa nghệ thuật, thể dục, thể thao cùng các hình thức phù hợp khác 
diễn tả về hạnh phúc nói chung, hạnh phúc của người Việt Nam nói riêng, bao 
gồm hạnh phúc cá nhân, hạnh phúc gia đình, hạnh phúc dòng họ, hạnh phúc 
cộng đồng, hạnh phúc nghề nghiệp, hạnh phúc học đường, hạnh phúc trong hoạt 
động xã hội và các vấn đề liên quan.
 Năm 2014 là năm đầu tiên Việt Nam chính thức tổ chức các hoạt động nhân 
Ngày Quốc tế hạnh phúc. Chủ đề Ngày Hạnh phúc năm 2014 của Việt Nam: 
"Yêu thương và chia sẻ" được tiếp nối từ chủ đề "Kết nối yêu thương" của Năm 
Gia đình Việt Nam 2013.
 Năm 2015, Ngày Quốc tế hạnh phúc được tổ chức với nhiều hoạt động 
phong phú và gắn với kỷ niệm 40 năm Ngày giải phóng miền Nam, thống nhất 
đất nước, nhằm tuyên truyền về hạnh phúc nói chung và người Việt Nam nói riêng bao gồm hạnh phúc cá nhân, hạnh phúc gia đình, hạnh phúc dòng họ, hạnh 
phúc cộng đồng, hạnh phúc nghề nghiệp, hạnh phúc học đường 
 Năm 2016, các hoạt động được tổ chức hưởng hứng Ngày Quốc tế hạnh 
phúc đã diễn ra với nhiều hoạt động gắn với các ngày kỷ niệm trong tháng 3 và 
Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân. Hoạt động nhằm thu hút sự quan tâm, 
nâng cao nhận thức của toàn xã hội để từ đó có những hành động cụ thể, thiết 
thực nhằm xây dựng gia đình hạnh phúc, cộng đồng hạnh phúc.
 Năm 2017, Ngày Quốc tế hạnh phúc với chủ đề "Yêu thương và chia sẻ" với 
các khẩu hiệu chính như: Hưởng ứng Ngày Quốc tế hạnh phúc 20 tháng 3; hãy 
hành động vì gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh; xây dựng môi 
trường sống, học tập và làm việc hạnh phúc.
 Nhằm kết nối yêu thương của những người trong gia đình cũng như toàn xã 
hội, năm 2018, Ngày Quốc tế hạnh phúc lấy chủ đề là "Thương yêu và chia sẻ". 
Chủ đề này nhằm đem thông điệp yêu thương và chia sẻ tới mọi người dân Việt 
Nam. Mỗi người bằng hành động thiết thực nhất góp phần đem lại hạnh phúc 
cho chính bản thân, gia đình và cộng đồng, góp phần phát triển an sinh xã hội, 
xây dựng mục tiêu: "Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc'.
 Đáng chú ý, năm 2018, Bộ VH,TT&DL đã tổ chức Hội nghị Sơ kết 05 năm 
ngày Quốc tế hạnh phúc và Chỉ thị 11/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về 
việc đẩy mạnh giáo dục, đạo đức, lối sống trong gia đình. Đánh giá của Hội nghị 
cho thấy: Sau 5 năm triển khai thực hiện Ngày Quốc tế hạnh phúc 20/3, đông 
đảo nhân dân biết tới Ngày Quốc tế hạnh phúc, ý nghĩa của Ngày Quốc tế hạnh 
phúc; tiếp nhận được thông tin nhiều hơn về các chính sách an sinh xã hội. 
Những thông điệp, các hoạt động cụ thể được người dân sáng tạo, chia sẻ thông 
qua các hình vẽ, thiệp, ảnh, clip, lời chúc lan truyền cảm hứng trên mạng xã hội 
và bằng những hành động cụ thể quan tâm tới nhau trong các mối quan hệ gia 
đình, bạn bè, đồng nghiệp... đã mang lại những cảm xúc ấm áp, khơi gợi lòng 
yêu thương, nhắc nhở nhau về giá trị sống tốt đẹp. Các tấm gương điển hình 
xuất hiện, lan tỏa trong cộng đồng. Ý thức và hành động thiết thực trong xây 
dựng hạnh phúc gia đình, hạnh phúc cộng đồng được nâng cao và cụ thể hóa.
 Năm 2019, Ngày Quốc tế hạnh phúc 20/3 tiếp tục với chủ đề "Yêu thương 
và chia sẻ", nêu bật lịch sử, ý nghĩa của Ngày Quốc tế hạnh phúc 20/3, chủ đề và 
thông điệp của LHQ, chủ đề, khẩu hiệu riêng và các hoạt động của Việt Nam 
nhân Ngày Quốc tế hạnh phúc; tuyên truyền chính sách, pháp luật và việc thực 
hiện chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về an sinh xã hội, xây dựng 
gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc; nêu gương người tốt, việc tốt...
 Năm 2020, Ngày Quốc tế hạnh phúc đang đến gần. Bộ VH,TT&DL cũng đã 
xây dựng nhiều hoạt động tuyên truyền về lịch sử, ý nghĩa Ngày Quốc tế hạnh 
phúc; chủ đề và thông điệp của LHQ; chủ đề, khẩu hiệu riêng và các hoạt động 
của Việt Nam; chính sách, pháp luật và việc thực hiện chính sách, pháp luật của 
Đảng, Nhà nước về an sinh xã hội, xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc; 
vận động nhân dân thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ 
hội; nêu gương người tốt, việc tốt; các hoạt động xây dựng gia đình hạnh phúc, 
cộng đồng hạnh phúc; phê phán những biểu hiện, hành vi bạo lực gia đình, vi phạm pháp luật về gia đình; khuyến khích mọi cá nhân, tổ chức, cộng đồng có 
hoạt động tích cực đem lại hạnh phúc cho người thân, gia đình và cộng đồng.
 Ở các địa phương, các hoạt động được tổ chức từ tỉnh xuống đến cơ sở. Tại 
nhiều tỉnh, thành tổ chức các hội thảo, tọa đàm, diễn đàn, hoạt động thiện 
nguyện .... với nhiều chủ đề phong phú, sáng tạo: "Bạn không cô đơn, chúng tôi 
luôn bên bạn", "Giá trị của hạnh phúc gia đình", "Hiểu để yêu thương", "Hạnh 
phúc gia đình trẻ", "Lửa hồng yêu thương", "Người giữ lửa hạnh phuc gia đình", 
"Gia đình hạnh phúc- Gia đình không có bạo lực", "Đường đến hạnh phúc", 
"Đàn ông vào bếp", "Con đường hạnh phúc", "Cuộc sống này là để yêu thương", 
"Làm thế nào để hạnh phúc", "Bữa cơm tình nghĩa", "Bữa cơm nhân ái", "Hạnh 
phúc nơi phố Hội", "Hạnh phúc trong kinh doanh", "Những câu chuyện hạnh 
phúc, "Giai điệu hạnh phúc", "Hạnh phúc quanh ta", "Hạnh phúc trong tôi"....
 Bằng việc lồng ghép hoạt động lĩnh vực gia đình trong đó có Ngày Quốc tế 
hạnh phúc với hình thức sân khấu hóa, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao và du 
lịch qua phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa và các cuộc 
vận động, phong trào thi đua yêu nước khác; có thể khẳng định các hoạt động 
hưởng ứng Ngày Quốc tế hạnh phúc trở thành hoạt động thường niên của nhiều 
cấp, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, được đông đảo nhân dân hưởng ứng thực 
hiện; sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân với những hoạt động 
thiết thực, hiệu quả.
 Việt Nam hưởng ứng tích cực Ngày Quốc tế hạnh phúc cũng là để cùng cả 
thế giới biểu thị mong muốn, niềm tin và quyết tâm phấn đấu vì một thế giới hòa 
bình, không có chiến tranh, không còn đói nghèo; một thế giới phát triển thịnh 
vượng và bền vững; một thế giới mà tất cả mọi người dù khác màu da, dân tộc, 
tôn giáo đều được hưởng trọn vẹn hạnh phúc.
 Hoạt động 2: Trưng bày tranh – hát, đọc thơ với chủ đề ca ngợi hòa 
bình
 * Các tổ trưng bày tranh vẽ ở bảng lớp và cử đại diện thuyết trình ( tranh đã 
chuẩn bị )
 - Học sinh chia sẻ
 - GV góp ý
 * Hát, đọc thơ có chủ đề ca ngợi hòa bình
 HĐ cá nhân
 3. Hoạt động nối tiếp
 - GV tổng kết giờ học
 - Dặn học sinh tiếp tục vẽ tranh có nội dung ca ngợi hòa bình
 ________________________________
 Tập đọc
 LUẬT TỤC XƯA CỦA NGƯỜI Ê - ĐÊ
 I. Mục tiêu
 - Đọc với giọng trang trọng, thể hiện tính nghiêm túc của văn bản - Hiểu ý nghĩa của bài: Người Ê - đê từ xưa đã có luật tục quy định xử phạt 
nghiêm minh, công bằng để bảo vệ cuộc sống yên lành của buôn làng; kể được 1 
đến 2 luật của nước ta.
 II. Đồ dùng 
 - Bảng phụ.
 III. Hoạt động dạy học
 1. Khởi động
 - Hai HS đọc thuộc lòng bài Chú đi tuần.
 - Người chiến sĩ đi tuần trong hoàn cảnh như thế nào?
 - Bài thơ nói lên điều gì?
 2. Khám phá
 Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh luyện đọc
 - GV đọc mẫu bài
 - HS đọc nối tiếp theo 3 đoạn
 - Luyện đọc theo cặp
 - Gọi 2 cặp đọc bài
 - HS đọc chú giải
 - Gọi 1 em đọc toàn bài
 Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài.
 - Người xưa đặt ra luật tục để làm gì?
 - Kể những việc làm mà người Ê-đê xem là có tội?
 - Tìm chi tiết trong bài cho thấy đồng bào Ê - đê quy định xử phạt rất công 
bằng?
 - Hãy kể tên một số luật của nước ta hiện nay mà em biết?
 - Nêu nội dung chính của bài.
 - GV bổ sung và ghi bảng nội dung: Người Ê - đê từ xưa đã có luật tục quy 
định xử phạt nghiêm minh, công bằng để bảo vệ cuộc sống yên lành của buôn 
làng.
 Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh đọc diễn cảm
 - HS nối tiếp nhau đọc lại bài.
 - GV hướng dẫn đọc diễn cảm đoạn 3.
 - Các tổ thi đọc.
 - GV nhận xét 
 3. Vận dụng
 - Gọi 2 em nhắc lại nội dung bài
 - GV nhận xét tiết học và dặn học sinh chuẩn bị bài sau
 ____________________________ Toán
 LUYỆN TẬP CHUNG
 I. Mục tiêu
 - Biết vận dụng các công thức tính diện tích, thể tích các hình đã học để giải 
bài toán liên quan có yêu cầu tổng hợp
 - Bài tập cần làm: Bài 1, bài 2(cột 1); Bài tập kk: Bài 2(cột 2,3), bài 3
 II. Đồ dùng
 - Bảng phụ.
 III. Hoạt động dạy học
 1. Khởi động
 - HS nêu quy tắc và công thức tính thể tích hình lập phương và hình hộp 
chữ nhật.
 - Nhảy dân vũ: Sa la la
 2. Khám phá
 Hướng dẫn luyện tập
 Bài 1: (T123/SGK) Củng cố về quy tắc tính diện tích toàn phần và thể tích 
của hình lập phương.
 - Hoạt động cá nhân
 - GV gọi HS còn yếu lên bảng trình bày bài toán.
 - Chữa bài, nhận xét
 Bài 2: (T123/SGK) HS phát biểu cách khác của quy tắc tính thể tích (diện 
tích đáy nhân với chiều cao)
 - Hoạt động cá nhân
 - Gọi học sinh đứng tại chỗ nêu kết quả
 - Nhận xét, chốt kết quả đúng
 Bài 3: (T123/SGK) - GV gợi ý:
 + Khối gỗ ban đầu là hình gì? Kích thước bao nhiêu?
 + Khối gỗ cắt đi là hình gì? Kích thước là bao nhiêu?
 + Muốn tính thể tích gỗ còn lại ta làm thế nào?
 - Cả lớp làm vào vở - 1em làm bảng phụ
 - Chữa bài
 Giải
 Thể tích của khối gỗ hình hộp chữ nhật là :
 9 x 6 x 5 = 270 (cm3)
 Thể tích của hình lập phương cắt đi là :
 4 x 4 x 4 = 64 ( cm3 )
 Thể tích phần gỗ còn lại là :
 270 – 64 = 206 ( cm3 )
 Đáp số : 206 cm3 3. Vận dụng
 - GV củng cố cách tính diện tích, thể tích các hình đã học
 - Nhận xét giờ học và dặn học sinh chuẩn bị bài sau
 ____________________________
 Chính tả
 NÚI NON HÙNG VĨ
 I. Mục tiêu
 - Nghe - viết đúng chính tả bài Núi non hùng vĩ, viết hoa đúng các tên riêng 
trong bài.
 - Tìm được các tên riêng trong bài tập 2.
 II. Đồ dùng: Bảng phụ
 III. Hoạt động dạy học
 1. Khởi động
 - GV đọc những tên riêng trong bài Cửa gió Tùng Chinh để HS viết: Tùng 
Chinh, Hai Ngàn, Ngã Ba, Pù Mo, Pù Xai.
 2. Khám phá
 Hoạt động 1: Hướng dẫn HS nghe - viết.
 1.Trao đổi về nội dung đoạn văn
 - Gọi 2 em đọc đoạn văn
 H? Đoạn văn miêu tả vùng đất nào của Tổ quốc?
 2. Hướng dẫn viết từ khó:
 - Cho HS chỉ ra các từ khó trong bài viết. HS luyện viết các từ khó vào vở 
nháp.
 Hoạt động 2: Học sinh viết bài
 - GV đọc chính tả, HS viết bài.
 - GV đọc lại cho HS khảo bài.
 - Đổi vở kiểm tra lẫn nhau, GV kiểm tra, nhận xét
 Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh làm bài tập.
 Bài 2: HS đọc yêu cầu của BT.
 - HS tự làm bài vào VBT – 1em làm bảng phụ
 - Chữa bài, nhận xét:
 + Tên người, tên dân tộc: Đăm San,Y Sun, Nơ Trang - lơng, A- ma Dơ- 
hao, Mơ- nông.
 + Tên địa lí: Tây Nguyên, sông Ba.
 Bài 3: 1em đọc yêu cầu bài tập
 - Hoạt động theo cặp: Giải câu đố
 - Gọi đại diện các cặp trả lời
 3. Vận dụng
 - GV nhận xét tiết học. - Dặn HS học thuộc lòng các câu đố ở bài tập 3.
 _____________________________
 Thứ ba ngày 9 tháng 3 năm 2021
 Toán
 LUYỆN TẬP CHUNG
 I. Mục tiêu
 - Biết tính tỉ số phần trăm của một số, ứng dụng trong tính nhẩm và giải 
toán.
 - Biết tính thể tích một hình lập phương trong mối quan hệ với thể tích của 
một hình lập phương khác
 - Bài tập cần làm: Bài 1, 2; Bài tập kk: Bài 3.
 II. Đồ dùng: Bảng phụ
 III. Hoạt động dạy học
 1. Khởi động
 - Cả lớp hát bài: Lớp chúng mình
 2. Khám phá
 Bài 1: (T124/SGK) GV y/c HS tính nhẩm.
 15% của 120 tính nhẩm như sau:
 10% của 120 là 12.
 5% của 120 là 6.
 Vậy 15% của 120 là 12 + 6 = 18.
 - HS nêu cách tính nhẩm các bài còn lại.
 GV kết luận: Khi muốn tính giá trị phần trăm của một số, ta có thể có hai 
cách làm như sau:
 Cách 1: Dựa vào quy tắc đã có: Lấy số đã cho nhân với số phần trăm, rồi chia 
cho 100.
 Cách 2: Tách số phần trăm thành những số hạng có thể tính nhẩm được.
 Bài 2: (T124/SGK)
 - Nhận xét về hình khối đã cho?
 - Hãy tìm cách tách thành hình khối đã học để tính dược diện tích các mặt 
hoặc thể tích?
 - Hoạt động cá nhân – 1em làm bảng phụ
 - Nhận xét, chữa bài
 Bài 3: Học sinh tự làm bài
 - Gọi học sinh trả lời, GV nhận xét và hướng dẫn
 C. Vận dụng
 - GV nhận xét tiết học – củng cố lại 3 dạng toán phần trăm đã học
 - Dặn học sinh ôn luyện kiến thức và chuẩn bị bài sau Luyện từ và câu
 Mở rộng vốn từ : TRẬT TỰ- AN NINH
 I. Mục tiêu
 - Làm được BT1: Nêu đúng nghĩa của từ an ninh 
 - Làm được BT4 : Tìm từ theo yêu cầu
 II. Đồ dùng: Bảng phụ
 III. Hoạt động dạy học
 1. Khởi động
 - Để thể hiện quan hệ tăng tiến giữa các vế câu ghép, ta có thể nối chúng 
bằng những cặp quan hệ từ nào?
 - Gọi 2 em đặt câu
 2. Khám phá
 Bài 1: 
 HĐ cá nhân
 - Cho HS đọc y/c bài tập.
 - HS trình bày kết quả. GV chốt lại ý đúng (dòng b)
 Bài 4: 
 HĐ cặp đôi: 2 cặp viết vào bảng phụ:
 + Từ ngữ chỉ việc làm giúp em bảo vệ an toàn cho mình: ..
 + Từ ngữ chỉ cơ quan tổ chức:...
 + Từ ngữ chỉ người giúp đỡ:..
 - Chữa bài, chốt kiến thức
 - GV kết luận
 3. Vận dụng
 - GV nhận xét tiết học.
 - Dặn học sinh ghi nhớ những việc cần làm, giúp em bảo vệ an toàn cho 
mình.
 ______________________________
 Tập đọc
 HỘP THƯ MẬT
 I. Mục tiêu
 - Biết đọc diễn cảm bài văn thể hiện được tính cách nhân vật
 - Hiểu được những hành động dũng cảm, mưu trí của anh Hai Long và 
những chiến sĩ tình báo. (Trả lời được các câu hỏi ở SGK) 
 II. Đồ dùng
 - Bảng phụ.
 III. Hoạt động dạy học
 1. Khởi động
 - Gọi 2 HS đọc bài Luật tục xưa của người Ê-đê. - Người ta đặt ra luật tục để làm gì?
 - Kể những việc làm mà người Ê - đê xem là có tội?
 2. Khám phá
 Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh luyện đọc
 - HS đọc 1 lượt toàn bài.
 - HS đọc nối tiếp đoạn:
 Đoạn 1: Từ đầu...đáp lại
 Đoạn 2: Tiếp....ba bước chân
 Đoạn 3: Tiếp đoạn 2.....chỗ củ
 Đoạn 4: Phần còn lại.
 - Luyện đọc theo cặp
 - 1em đọc chú giải
 - GV đọc mẫu
 Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài
 - Chú Hai Long ra Phú Lâm làm gì?
 - Hộp thư mật dùng để làm gì?
 - Người liên lạc ngụy trang hộp thư mật khéo léo như thế nào?
 - Qua những vật có hình chữ V, liên lạc muốn nhắn gửi chú Hai Long điều 
gì?
 - Nêu cách lấy thư và gửi báo cáo của chú Hai Long? Vì sao chú lại làm 
như vậy?
 - Hoạt động trong vùng địch của các chiến sĩ tình báo có ý nghĩa như thế 
nào đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc?
 - Nêu nội dung chính của bài.
 Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh đọc diễn cảm
 - GV hướng dẫn HS đọc diễn cảm đoạn 3.
 - Luyện đọc cặp đôi
 - HS thi đọc diễn cảm.
 - GV nhận xét, khen những HS đọc tốt.
 3. Vận dụng
 - Bài văn nói lên điều gì?
 - GV nhận xét tiết học.
 - Dặn dò HS về nhà tìm đọc thêm các truyện nói về các chiến sĩ tình báo.
 _________________________________
Buổi chiều Kể chuyện
 LUYỆN: ÔNG NGUYỄN KHOA ĐĂNG
 I. Mục tiêu
 - Học sinh tiếp tục luyện kể câu chuyện
 - Biết trao đổi về nội dung, ý nghĩa câu chuyện II. Đồ dùng dạy học
 - Tranh minh hoạ truyện.
III. Các hoạt động dạy học
1. Khởi động 
- Nhảy dân vũ: Ai cũng là siêu nhân
2. Khám phá
 Hoạt động 1: Hoạt động theo cặp 
 - Học sinh kể cho nhau nghe và trao đổi về nội dung câu chuyện
 - GV theo dõi, giúp đỡ
 Hoạt động 2: Luyện kể cá nhân
- Gọi học sinh thi kể
- Hướng dẫn học sinh trao đổi nội dung, ý nghĩa
- Tổ chức thi kể trước lớp
 + Kể nối tiếp
 + Kể toàn bộ câu chuyện
- Gọi học sinh nhận xét phần kể của bạn và trả lời câu hỏi
- Giáo viên nhận xét
3. Vận dụng 
 - Nêu lại ý nghĩa câu chuyện.
 - GV nhận xét tiết học và dặn học sinh luyện kể câu chuyện.
 ____________________________
 Đạo đức
 EM YÊU TỔ QUỐC VIỆT NAM (TIẾT 2)
I. Mục tiêu
 - Có ý thức học tập, rèn luyện để góp phần xây dựng và bỏa vệ đất nước.
 - Yêu Tổ quốc Việt Nam.
* GDKNS: 
 - Kĩ năng trình bày những hiểu biết về đất nước, con người Việt Nam.
II. Đồ dùng 
- HS chuẩn bị các tranh vẽ về quê hương đất nước.
III. Hoạt động dạy học 
1. Khởi động
 - Cả lớp hát bài: Em yêu hòa bình
- GV nêu yêu cầu - nhiệm vụ của tiết học.
2. Khám phá
Bài 1: Củng cố các kiến thức về đất nước Việt Nam
 - GV giao nhiệm vụ cho từng nhóm HS: + Giới thiệu một sự kiện, một bài hát, bài thơ, tranh ảnh, nhân vật lịch sử có 
liên quan đến một mốc thời gian hoặc một địa danh của Việt Nam đã nêu trong 
BT1.
 - HS theo nhóm 4 thảo luận theo yêu cầu của BT.
 - Đại diện các nhóm trình bày trước lớp. 
 - Các nhóm thảo luận và bổ sung ý kiến.
 - GV kết luận về các mốc lịch sử: Ngày 02/9/1945; Ngày 07/5/1954; Ngày 
30/41975; Các địa danh và sự kiện lịch sử: Sông Bạch Đằng và chiến thắng của 
Ngô Quyền; Bến Nhà Rồng; Cây đa Tân Trào:
 a) Ngày 2-9-1945 là ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn 
Độc lập tại Quảng trường Ba Đình lịch sử, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ 
cộng hoà. Từ đó ngày 2-9 được lấy làm ngày Quốc khánh của nước ta .
 b) Ngày 7-5-1954 là ngày chiến thắng Điện Biên Phủ. Tranh ảnh như cảnh 
tướng lĩnh Pháp bị bắt, bài thơ “Hoan hô chiến sĩ Điện Biên”.
 c) Ngày 30-4-1975 là ngày giải phóng miền Nam. Ảnh Quân giải phóng 
chiếm dinh Độc Lập, nguỵ quyền Sài Gòn tuyên bố đầu hàng. 
 d) Sông Bạch Đằng gắn với chín thắng của Ngô Quyền chống quân Nam 
Hán, chiến thắng của nhà Trần trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược 
Mông- Nguyên và nhà Lí chống quân Tống. 
 đ) Bến Nhà Rồng nằm trên sông Sài Gòn, nơi Bác Hồ đã ra đi tìm đường 
cứu nước, bài hát “Bến Nhà Rồng” .
 e) Cây đa Tân Trào : nơi xuất phát của một đơn vị giải phóng quân tiến về 
giải phóng Thái Nguyên 16 - 8 -1945.
 Bài 2: HS biết thể hiện tình yêu quê hương, đất nước trong vai hướng dẫn 
viên du lịch.
 - Cách tiến hành: 
 1. GV yêu cầu HS: đóng vai hướng dẫn viên du lịch và giới thiệu với du 
khách về một trong các chủ đề: văn hóa, kinh tế, lịch sử, danh lam thắng cảnh, 
con người Việt Nam, trẻ em Việt Nam, việc thực hiện quyền trẻ em ở Việt 
Nam, 
 2. Các nhóm chuẩn bị đóng vai
 3. Đại diện một số nhóm lên đóng vai trước lớp.
 4. Các nhóm khác nhận xét và bổ sung ý kiến.
 - GV nhận xét, khen các nhóm giới thiệu tốt.
 - Kết luận chung
 Bài 3: HS thể hiện sự hiểu biết và tình yêu quê hương, đất nước của mình 
qua tranh vẽ.
 - Cách tiến hành: 
 1. GV tổ chức cho HS trưng bày tranh vẽ theo nhóm 2. HS cả lớp xem tranh và trao đổi về nội dung các bức tranh.
 3. GV nhận xét về tranh vẽ của HS.
 4. HS hát, đọc thơ, về chủ đề Em yêu Tổ quốc Việt Nam.
 - Cả lớp nghe và phát biểu về ý nghĩa của các bài hát, bài thơ bạn đọc.
 - GV khen ngợi những HS có ý thức sưu tầm tốt.
 - GV nhận xét chung về tiết học
 C. Củng cố, dặn dò
 - Nhận xét tiết học.
 - Dặn dò học sinh chuẩn bị bài học sau
 _____________________________
 Lịch sử
 ĐƯỜNG TRƯỜNG SƠN
 I. Mục tiêu:
 1. Kiến thức
 - Ngày 19-5-1959, Trung ương Đảng quyết định mở đường Trường Sơn.
 - Đường Trường Sơn là hệ thống giao thông quan trọng chi viện sức người, 
sức của cho chiến trường Miền Nam.
 2. Kĩ năng: 
 - Nêu được hoàn cảnh ra đời của đường Trường Sơn.
 3. Định hướng thái độ:
 - Tự hào về những đóng góp của đường Trường Sơn trong công cuộc bảo 
vệ đất nước.
 4. Định hướng năng lực:
 - Xác định được phạm vi hệ thống đường Trường Sơn trên bản đồ.
 - Hiểu được tầm quan trọng của tuyến đường Trường Sơn trong cuộc kháng 
chiến chống Mĩ cứu nước cũng như trong sự nghiệp xây dựng đất nước của dân 
tộc ta ngày nay.
 II. Đồ dùng dạy học
 - Máy chiếu
 III. Hoạt động dạy học
 1. Khởi động 
 - Cả lớp nghe bài hát: Cô gái mở đường
 H? Em biết đường Trường Sơn là đường nối từ đâu đến đâu?
 Trong những năm tháng ác liệt của cuộc chiến tranh chống Mĩ cứu nước, 
giữa chốn rừng xanh, núi đỏ, đèo dốc cheo leo của Trường Sơn, bộ đội, thanh 
niên xung phong đã “ mở đường mòn Hồ Chí Minh”, góp phần chiến thắng giặc 
Mĩ, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Bài học hôm nay chúng ta cùng 
tìm hiểu về con đường lịch sử này.
 2. Khám phá Hoạt động 1: Giới thiệu về đường Trường Sơn
 - HS đọc SGK và trình bày những nét chính về đường Trường Sơn.
 - GV treo bản đồ Việt Nam, cho hs quan sát chỉ vị trí dãy núi Trường Sơn, 
đường Trường Sơn 
 - GV nêu: Đường Trường Sơn bắt đầu từ hữu ngạn sông Mã - Thanh Hóa, 
qua miền Tây Nghệ An đến miền đông Nam Bộ. Đường Trường Sơn thực chất 
là một hệ thống bao gồm nhiều con đường trên cả hai tuyến Đông Trường Sơn 
và Tây Trường Sơn.
 H? Đường Trường Sơn có vị trí thế nào với hai miền Bắc – Nam của nước 
ta?
 + Vì sao trung ương Đảng quyết định mở đường Trường Sơn?
 + Tại sao ta lại chọn mở đường qua dãy núi Trường Sơn ?
 - HS trả lời - HS nhận xét, bổ sung.
 - GV kết luận câu trả lời đúng:
 + Đường Trường Sơn là đường nối liền hai miền Bắc – Nam của nước ta.
 + Trung ương Đảng quyết định mở đường Trường Sơn để đáp ứng nhu cầu 
chi viện cho các miền Nam kháng chiến, ngày 19 - 5 - 1959 Trung ương Đảng 
quyết định mở đường Trường Sơn.
 + Ta chọn mở đường qua dãy núi Trường Sơn vì đường đi giữa rừng khó bị 
địch phát hiện, quân ta dựa vào rừng để che mắt kẻ thù. 
 Hoạt động 2: Tìm hiểu những tấm gương anh dũng trên đường Trường 
Sơn
 - GV tổ chức cho HS tìm hiểu về tấm gương của bộ đội và thanh niên xung 
phong trên đường Trường Sơn:
 + Cho HS đọc SGK, đoạn nói về anh Nguyễn Viết Sinh.
 + Yêu cầu các em kể thêm về bộ đội lái xe, thanh niên xung phong mà 
các em đã sưu tầm được (qua tìm hiểu sách báo, truyền hình hoặc nghe kể lại).
 - HS kể - HS nhận xét
 - GV kết luận: Trong những năm kháng chiến chống Mĩ, đường Trường Sơn 
từng diễn ra nhiều cuộc chiến, thấm đượm biết bao mồ hôi, máu và nước mắt 
của bộ đội và thanh niên xung phong.
 Hoạt động 3: Tìm hiểu tầm quan trọng của đường Trường Sơn
 - GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm 4:
 - Yêu cầu: Thảo luận về ý nghĩa của tuyến đường Trường Sơn đối với sự 
nghiệp chống Mĩ cứu nước. So sánh hai bức ảnh trong SGK, nhận xét về đường 
Trường Sơn qua hai thời kì lịch sử.
 - Các nhóm thảo luận, trình bày - Nhóm khác nhận xét, bổ sung.
 - GV nhấn mạnh ý nghĩa của tuyến đường Trường Sơn: Trong những năm tháng kháng chiến chống Mĩ cứu nước, đường Trường 
Sơn là con đường huyết mạch nối hai miền Nam Bắc, trên con đường này biết 
bao người con miền Bắc đã vào miền Nam chiến đấu, đã chuyển cho miền Nam 
hàng triệu tấn lương thực, tực phẩm, đạn dược, vũ khí, để miền Nam đánh 
thắng kẻ thù.
 - GV chốt lại: Ngày nay, đường Trường Sơn đã được mở rộng nhằm phát 
triển kinh tế một cách mạnh mẽ hơn. Đường Trường Sơn còn được mang tên là 
đường mòn Hồ Chí Minh.
 3. Hoạt động nối tiếp
 - Một vài HS đọc lại nội dung được tóm tắt trong SGK.
 - GV nhận xét về tinh thần thái độ học tập của HS. 
 ________________________________
 Thứ tư ngày 10 tháng 3 năm 2021
 Toán
 LUYỆN: THỂ TÍCH HÌNH HỘP CHỮ NHẬT, HÌNH LẬP PHƯƠNG
 I. Mục tiêu 
 - Luyện tập, củng cố về tính thể tích hình hộp chữ nhật và hình lập phương. 
 - Biết vận dụng các công thức tính diện tích, thể tích các hình đã học để 
giải một số bài toán liên quan có yêu cầu tổng hợp.
 II. Hoạt động dạy học
 1. Khởi động
 - Trò chơi: Trời mưa
 2. Khám phá
 Hoạt động 1: Củng cố kiến thức bài học
 Gọi HS nhắc lại công thức và quy tắc tính:
 - DT xq, DT tp, thể tích của hình hộp chữ nhật.
 - DT xq, DT tp, thể tích của hình lập phương.
 Hoạt động 2: Thực hành - luyện tập
 GV tổ chức hướng dẫn HS làm các bài tập sau:
 A. Bài tập chung cả lớp:
 Bài 1: Một hình lập phương có cạnh 1,5 m. Tính:
 a. Diện tích 1 mặt của hình lập phương 
 b. Diện tích toàn phần của hình lập phương
 b. Thể tích của hình lập phương
 Bài 2: Một hình lập phương có cạnh là 5 dm. Tính thể tích của hình lập 
phương đó?
 Bài 3: Một hình hộp chữ nhật có chiều dài 10 dm, chiều rộng 8 dm, chiều 
cao bằng trung bình cộng của chiều dài và chiều rộng. Tính thể tích hình hộp 
chữ nhật? B. Bài tập dành cho HS có năng khiếu: 
 Bài 1: Một bể cá dạng hình hộp chữ nhật làm bằng kính ( không có nắp) có 
chiều dài 80cm, chiều rộng 50cm, chiều cao 45cm. Mực nước ban đầu trong bể 
cao 35 cm.
 a. Tính diện tích kính dùng để làm bể cá đó ?
 b. Người ta cho vào bể một hòn đá có thể tích 10 dm 3 . Hỏi mực nước trong 
bể lúc này cao bao nhiêu cm ?
 Gợi ý:
 a. Diện tích kính cần dùng bằng diện tích xung quanh của bể cá cộng với 
diện tích đáy bể cá. ( 15700 cm2 )
 b. Khi bỏ viên đá vào bể cá thì lượng nước dâng lên có thể tích đúng bằng 
thể tích của viên đá 
 + Ta có: 10 : ( 8 x 5 ) + 35 = 37,5 cm
 - HS làm sau đó chữa bài.
 3. Vận dụng
 - Củng cố kiến thức đã ôn luyện 
 - Dặn HS ôn lại quy tắc, công thức tính diện tích, thể tích hình hộp chữ nhật 
và hình lập phương.
 ________________________________
 Thể dục
PHỐI HỢP CHẠY VÀ BẬT NHẢY ,TRÒ CHƠI: “QUA CẦU TIẾP SỨC”
 I. Mục tiêu
 - Tiếp tục ôn phối hợp chạy - mang vác, bật cao. Yêu cầu thực hiện động 
tác tương đối đúng.
 - Học mới phối hợp chạy và bật nhảy. Yêu cầu thực hiện động tác tương 
đối đúng.
 - Trò chơi: "Qua cầu tiếp sức". Yêu cầu tham gia chơi tương đối chủ động.
 II. Đồ dùng dạy học
 - Chuẩn bị 1 còi, 4 quả bóng đá.
 III. Hoạt động dạy học
 Phần Nội dung TG Phương pháp
 - GV nhận lớp, phổ biến nội dung, yêu 6-10phút Đội hình3 hàng 
 Mở cầu của tiết học. dọc 
 đầu - Khởi động: Chạy chậm một vòng xung 
 quanh sân tập
 - Ôn các động tác vươn thở, tay, chân, 
 vặn mình, tòan thân và nhảy của bài thể 
 dục phát triển chung: Mỗi động tác 2 x 
 8 nhịp. + Ôn phối hợp chạy - mang vác: GV tổ Luyện tập theo 
 chức cho HS tập theo tổ khoảng 5 phút. tổ nhóm.
Cơ Sau đó, từng tổ báo cáo kết quả ôn tập do 
bản cán sự điều khiển.
 + Ôn bật cao: Tập đồng loạt cả lớp theo 
 lệnh của GV. Sau mỗi lần tập, GV có 
 nhận xét.
 + Học phối hợp chạy và bật nhảy: GV 
 nêu tên và giải thích bài tập, kết hợp chỉ 
 dẫn các hình vẽ trên sân, sau đó GV làm 
 mẫu chậm 1- 2 lần, rồi cho HS thực hiện 
 chậm 2 - 3 lần. Khi HS tập, GV đứng ở 
 chỗ các em bật cao để bảo hiểm.
 + Chơi trò chơi: “Qua cầu tiếp sức”:
 - GV chia lớp thành 3 đội.
 - GV tập hợp đội hình chơi, nêu tên trò 
 chơi và phổ biến cách chơi. Sau đó cho 
 HS chơi thử một lần để hiểu cách chơi.
 - GV điều khiển cho cả lớp tiến hành 
 chơi thật.
Kết - GV cho cả lớp đứng theo hàng ngang 4- 6 phút Đội hình3 hàng 
thúc vỗ tay và hát. dọc
 - GV cùng cả lớp hệ thống bài học.
 - GV hướng dẫn về nhà tự tập chạy đà 
 bật cao.
 ____________________________
 Luyện từ và câu
 NỐI CÁC VẾ CÂU GHÉP BẰNG CẶP TỪ HÔ ỨNG
 I. Mục tiêu
 - Nắm được cách nối các vế câu ghép bằng cặp từ hô ứng thích hợp
 - Làm được bài tập 1,2 của mục III
 II. Chuẩn bị: Bảng phụ
 III. Hoạt động dạy học
 1. Khởi động
 - Hát bài: Tre ngà bên lăng Bác
 2. Khám phá
 Hướng dẫn tìm hiểu phần nhận xét.
 Bài 1:
 - HS đọc y/c bài tập. - Tìm các vế trong mỗi câu ghép, xác định chủ ngữ, vị ngữ trong mỗi vế 
câu.
 - HS chữa bài. GV nhận xét, chốt lại kết quả đúng.
 Bài 2:
 - Các từ Vừa...đã, đâu....đấy trong hai câu ghép trên dùng để nối vế câu 1 
với vế câu 2
 - Nếu lược bỏ các từ ấy thì quan hệ giữa các vế câu không còn chặt chẽ như 
trước nữa.
 * Gọi 2 em nêu nội dung ghi nhớ.
 3. Thực hành - Luyện tập.
 Bài 1: - 1HS đọc yêu cầu
 - Hoạt động cá nhân
 - Gọi học sinh nêu kết quả
 - Chữa bài, nhận xét
 Kết quả :
 a, 2 vế câu được nối với nhau bằng cặp từ hô ứng chưa .... đã...
 b, 2 vế câu được nối với nhau bằng cặp từ hô ứng vừa .... đã...
 c, 2 vế câu được nối với nhau bằng cặp từ hô ứng càng ....càng...
 Bài 2: Gọi 1em đọc yêu cầu bài tập
 - Cả lớp làm vào vở, 1em làm bảng phụ
 - Chữa bài, nhận xét 
 a, Mưa càng to, gió càng mạnh.
 b, Trời mới hửng sáng, nông dân đã ra đồng.
 c, Thuỷ Tinh dâng nước cao bao nhiêu, Sơn Tinh làm núi cao lên bấy nhiêu.
 4. Vận dụng
 - GV nhận xét tiết học.
 - Dặn ghi nhớ cách nối các vế câu ghép bằng cặp từ hô ứng và chuẩn bị bài 
học sau
 _____________________________
 Thứ năm ngày 11 tháng 3 năm 2021
 Thể dục
 PHỐI HỢP CHẠY VÀ BẬT NHẢY
 TRÒ CHƠI : CHUYỂN NHANH, NHẢY NHANH
 I. Mục tiêu
 - Ôn phối hợp chạy và bật nhảy, chạy - nhảy - mang vác. Yêu cầu thực 
hiện động tác tương đối đúng và đảm bảo an toàn.
 - Học mới trò chơi : Chuyển nhanh, nhảy nhanh. Yêu cầu biết cách chơi và 
tham gia chơi tương đối chủ động.
 II. Đồ dùng dạy học - 1 còi, bóng.
 III. Hoạt động dạy học
Phần Nội dung TG Phươngpháp
Mở + Tập hợp lớp, nêu yêu cầu, nhiệm vụ 6-10phút Theo đội hình 
đầu giờ học. 3 hàng dọc 
 + Khởi động: Tổ chức cho học sinh chạy 
 chậm theo vòng tròn, xoay cổ tay, khớp 
 gối, hông, cổ tay, vai.
 1. Ôn chạy và bật nhảy: 18-22phút Theo đội hình 
 Chuẩn bị: 3 hàng dọc.
 + Kẻ hai vạch chuẩn bị và xuất phát 
 cách nhau 1,5 m, cách vạch xuất phát 5m 
 kẻ vạch giới hạn 1,cách vạch giới hạn 1 
 khoảng 1,5m kẻ vạch giới hạn 2, cách 
 vạch giới hạn 2 khoảng 2,5 đến 3m treo 
 một quả bóng ở độ cao 1,7 - 2m, từ điểm 
 dọi của bóng về phía trước 3-5m cắm 
 một cờ chuẩn.
 + Tập hợp số học sinh trong lớp 2 - 4 
 hàng dọc sau vạch chuẩn bị. Những em 
Cơ đến lượt, tiến vào sát vạch xuất phát thực 
bản hiện TTCB xuất phát cao.
 Động tác: Khi có lệnh - nhảy qua vạch 
 giới hạn 1 và 2, sau đó chạỵ bật cao bằng 
 một hoặc hai chân, tay với bóng trên cao. 
 Khi rơi xuống chùng chân để giảm chấn 
 động, sau đó chạy vòng qua cờ đích về 
 vạch xuất phát, đi thường về tập hợp ở 
 cuối hàng.
 GV hướng dẫn HS tập luyện theo nhóm, 
 sau đó cho thi đua giữa các nhóm.
 2. Học trò chơi: Chuyển nhanh, nhảy 
 nhanh: 
 - GV nêu y/cầu và hướng dẫn cách chơi.
 - GV tổ chức cho HS chơi thử, sau đó tổ 
 chức cho 4 tổ chơi và nâng cao thành 
 tích.
Kết - Động tác hồi tĩnh: Đi thường vừa đi 4- 6phút Theo đội hình 
thúc vừa hít thở sâu. GV cùng HS hệ thống 3 hàng dọc. bài, nhận xét giờ học.
 _____________________________
 Tiết đọc thư viện
 ĐỌC CÁ NHÂN
 _______________________________
 Toán
 LUYỆN TẬP CHUNG
 I. Mục tiêu
 - Biết tính tỉ số phần trăm của một số, ứng dụng trong tính nhẩm và giải 
toán.
 - Biết tính thể tích một hình lập phương trong mối quan hệ với thể tích của 
một hình lập phương khác
 - Bài tập cần làm: Bài 1, 2; Bài tập kk: Bài 3.
 II. Đồ dùng: Bảng phụ
 III. Hoạt động dạy học
 1. Khởi động: Giúp HS củng cố về:
 - 3 dạng toán về tỉ số phần trăm
 2. Khám phá
 Bài 1: (T124/SGK) GV y/c HS tính nhẩm.
 15% của 120 tính nhẩm như sau:
 10% của 120 là 12.
 5% của 120 là 6.
 Vậy 15% của 120 là 12 + 6 = 18.
 - HS nêu cách tính nhẩm các bài còn lại.
 GV kết luận: Khi muốn tính giá trị phần trăm của một số, ta có thể có hai 
cách làm như sau:
 Cách 1: Dựa vào quy tắc đã có: Lấy số đã cho nhân với số phần trăm, rồi chia 
cho 100.
 Cách 2: Tách số phần trăm thành những số hạng có thể tính nhẩm được.
 Bài 2: (T124/SGK)
 - Nhận xét về hình khối đã cho?
 - Hãy tìm cách tách thành hình khối đã học để tính dược diện tích các mặt 
hoặc thể tích?
 - Hoạt động cá nhân – 1em làm bảng phụ
 - Nhận xét, chữa bài
 Bài 3: Học sinh tự làm bài
 - Gọi học sinh trả lời, GV nhận xét và hướng dẫn
 3. Vận dụng - GV nhận xét tiết học.
 - Dặn học sinh ôn luyện kiến thức và chuẩn bị bài sau
 _____________________________
Buổi chiều Khoa học
 LẮP MẠCH ĐIỆN ĐƠN GIẢN (TIẾT 2)
 I. Mục tiêu
 - Giúp HS nắm được mạch điện kín và mạch điện hở, vật đẫn điện, vật cách 
điện
 - Hiểu được vai trò của cái ngắt điện
 II. Đồ dùng dạy học
 - HS chuẩn bị theo nhóm: Một cục pin, dây đồng có vỏ bọc bằng nhựa, 
bóng đèn pin, một số vật bằng kim loại (đồng, nhôm, sắt...) và một số vật khác 
bằng nhựa như cao su, sứ...
 III. Hoạt động dạy học
 1. Khởi động
 - Nhảy bài dân vũ: Ai cũng là siêu nhân 
 - GV nêu mục đích, yêu cầu tiết học.
 2. Khám phá
 Hoạt động 1: Làm thí nghiệm phát hiện vật dẫn điện, vật cách điện
 Bước 1: Tình huống xuất phát
 - Lắp mạch điện có nguồn điện là bin để thắp sáng đèn. Sau đó ngắt một 
chỗ nối trong mạch để tạo ra chỗ hở.
 - Lần lượt chèn vào chỗ hở của mạch một miếng nhôm, nhựa, đồng, sắt, 
cao su, thủy tinh, bìa... em thấy hiện tượng gì xảy ra?
 Bước 2. Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của HS
 - GV yêu cầu HS mô tả bằng lời những hiểu biết ban đầu của mình vào vở 
thí nghiệm về những hiện tượng xảy ra, nhóm trưởng ghi vào phiếu
 - GV yêu cầu HS trình bày quan điểm của các em về vấn đề trên
 Bước 3. Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi
 Từ những ý kiến ban đầu của HS do nhóm đề xuất, GV tập hợp thành các 
nhóm biểu tượng ban đầu rồi hướng dẫn HS so sánh sự giống và khác nhau của 
các ý kiến trên
 - Định hướng cho HS nêu ra các câu hỏi 
 - GV tập hợp các câu hỏi của học sinh ghi nhanh lên bảng:
 + Ngắt một chỗ nối trong mạch để tạo ra chỗ hở, lúc này đèn có sáng 
không?
 + Chèn vào chỗ hở của mạch điện một miếng nhôm, đèn có sáng không? 
 + Chèn vào chỗ hở của mạch điện một miếng cao su, đèn có sáng không? 
 + Sắt có cho dòng điện chạy qua không?

File đính kèm:

  • docxgiao_an_lop_5_tuan_24_nam_hoc_2020_2021_bach_thi_dao.docx