Giáo án Lớp 5 - Tuần 24 - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Thị Bích Thủy
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lớp 5 - Tuần 24 - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Thị Bích Thủy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Lớp 5 - Tuần 24 - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Thị Bích Thủy
TUẦN 24 Thứ hai ngày 8 tháng 3 năm 2021 Giáo dục tập thể VÌ THẾ GIỚI HẠNH PHÚC I. Mục tiêu - Giúp học sinh nắm được Lịch sử và ý nghĩa của ngày Quốc tế hạnh phúc 20/3 - Vẽ tranh, đọc thơ, hát có nội dung tuyên truyền, ca ngợi hòa bình II. Chuẩn bị - Tranh vẽ, các bài thơ, bài hát III. Hoạt động dạy học 1. Khởi động Cả lớp hát bài: Em yêu hòa bình 2. Khám phá Hoạt động 1: Lịch sử và ý nghĩa của ngày Quốc tế hạnh phúc 20/3 Ngay sau khi Đại hội đồng LHQ quyết định lấy ngày 20/3 hàng năm là Ngày Quốc tế hạnh phúc, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 2589/QĐ-TTg ngày 26/12/2013 phê duyệt Đề án “ Tổ chức các hoạt động nhân Ngày Quốc tế hạnh phúc 20/3 hàng năm ”. Đây là điều mang ý nghĩa lớn lao nhằm tiếp tục thực hiện mục tiêu phát triển an sinh xã hội, xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ và hạnh phúc; nâng cao nhận thức toàn xã hội về Ngày Quốc tế hạnh phúc để từ đó có hành động cụ thể, thiết thực xây dựng gia đình hạnh phúc, cộng đồng hạnh phúc. Từ năm 2014 đến nay, Bộ VH,TT&DL đều có văn bản hướng dẫn về chủ đề, các khẩu hiệu tuyên truyền, nội dung hoạt động gửi các bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Bộ cũng có kế hoạch từng năm tổ chức các hoạt động nhân Ngày Quốc tế hạnh phúc. Các hoạt động nhân Ngày Quốc tế hạnh phúc 20/3 hằng năm diễn ra dưới nhiều hình thức phong phú, đa dạng, dễ tiếp nhận, mang lại hiệu quả nhất định như: hội thảo, hội nghị, tập huấn, tọa đàm, diễn đàn, cuộc thi, hội thi, các hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục, thể thao cùng các hình thức phù hợp khác diễn tả về hạnh phúc nói chung, hạnh phúc của người Việt Nam nói riêng, bao gồm hạnh phúc cá nhân, hạnh phúc gia đình, hạnh phúc dòng họ, hạnh phúc cộng đồng, hạnh phúc nghề nghiệp, hạnh phúc học đường, hạnh phúc trong hoạt động xã hội và các vấn đề liên quan. Năm 2014 là năm đầu tiên Việt Nam chính thức tổ chức các hoạt động nhân Ngày Quốc tế hạnh phúc. Chủ đề Ngày Hạnh phúc năm 2014 của Việt Nam: "Yêu thương và chia sẻ" được tiếp nối từ chủ đề "Kết nối yêu thương" của Năm Gia đình Việt Nam 2013. Năm 2015, Ngày Quốc tế hạnh phúc được tổ chức với nhiều hoạt động phong phú và gắn với kỷ niệm 40 năm Ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, nhằm tuyên truyền về hạnh phúc nói chung và người Việt Nam nói riêng bao gồm hạnh phúc cá nhân, hạnh phúc gia đình, hạnh phúc dòng họ, hạnh phúc cộng đồng, hạnh phúc nghề nghiệp, hạnh phúc học đường Năm 2016, các hoạt động được tổ chức hưởng hứng Ngày Quốc tế hạnh phúc đã diễn ra với nhiều hoạt động gắn với các ngày kỷ niệm trong tháng 3 và Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân. Hoạt động nhằm thu hút sự quan tâm, nâng cao nhận thức của toàn xã hội để từ đó có những hành động cụ thể, thiết thực nhằm xây dựng gia đình hạnh phúc, cộng đồng hạnh phúc. Năm 2017, Ngày Quốc tế hạnh phúc với chủ đề "Yêu thương và chia sẻ" với các khẩu hiệu chính như: Hưởng ứng Ngày Quốc tế hạnh phúc 20 tháng 3; hãy hành động vì gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh; xây dựng môi trường sống, học tập và làm việc hạnh phúc. Nhằm kết nối yêu thương của những người trong gia đình cũng như toàn xã hội, năm 2018, Ngày Quốc tế hạnh phúc lấy chủ đề là "Thương yêu và chia sẻ". Chủ đề này nhằm đem thông điệp yêu thương và chia sẻ tới mọi người dân Việt Nam. Mỗi người bằng hành động thiết thực nhất góp phần đem lại hạnh phúc cho chính bản thân, gia đình và cộng đồng, góp phần phát triển an sinh xã hội, xây dựng mục tiêu: "Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc'. Đáng chú ý, năm 2018, Bộ VH,TT&DL đã tổ chức Hội nghị Sơ kết 05 năm ngày Quốc tế hạnh phúc và Chỉ thị 11/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh giáo dục, đạo đức, lối sống trong gia đình. Đánh giá của Hội nghị cho thấy: Sau 5 năm triển khai thực hiện Ngày Quốc tế hạnh phúc 20/3, đông đảo nhân dân biết tới Ngày Quốc tế hạnh phúc, ý nghĩa của Ngày Quốc tế hạnh phúc; tiếp nhận được thông tin nhiều hơn về các chính sách an sinh xã hội. Những thông điệp, các hoạt động cụ thể được người dân sáng tạo, chia sẻ thông qua các hình vẽ, thiệp, ảnh, clip, lời chúc lan truyền cảm hứng trên mạng xã hội và bằng những hành động cụ thể quan tâm tới nhau trong các mối quan hệ gia đình, bạn bè, đồng nghiệp... đã mang lại những cảm xúc ấm áp, khơi gợi lòng yêu thương, nhắc nhở nhau về giá trị sống tốt đẹp. Các tấm gương điển hình xuất hiện, lan tỏa trong cộng đồng. Ý thức và hành động thiết thực trong xây dựng hạnh phúc gia đình, hạnh phúc cộng đồng được nâng cao và cụ thể hóa. Năm 2019, Ngày Quốc tế hạnh phúc 20/3 tiếp tục với chủ đề "Yêu thương và chia sẻ", nêu bật lịch sử, ý nghĩa của Ngày Quốc tế hạnh phúc 20/3, chủ đề và thông điệp của LHQ, chủ đề, khẩu hiệu riêng và các hoạt động của Việt Nam nhân Ngày Quốc tế hạnh phúc; tuyên truyền chính sách, pháp luật và việc thực hiện chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về an sinh xã hội, xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc; nêu gương người tốt, việc tốt... Năm 2020, Ngày Quốc tế hạnh phúc đang đến gần. Bộ VH,TT&DL cũng đã xây dựng nhiều hoạt động tuyên truyền về lịch sử, ý nghĩa Ngày Quốc tế hạnh phúc; chủ đề và thông điệp của LHQ; chủ đề, khẩu hiệu riêng và các hoạt động của Việt Nam; chính sách, pháp luật và việc thực hiện chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về an sinh xã hội, xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc; vận động nhân dân thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; nêu gương người tốt, việc tốt; các hoạt động xây dựng gia đình hạnh phúc, cộng đồng hạnh phúc; phê phán những biểu hiện, hành vi bạo lực gia đình, vi phạm pháp luật về gia đình; khuyến khích mọi cá nhân, tổ chức, cộng đồng có hoạt động tích cực đem lại hạnh phúc cho người thân, gia đình và cộng đồng. Ở các địa phương, các hoạt động được tổ chức từ tỉnh xuống đến cơ sở. Tại nhiều tỉnh, thành tổ chức các hội thảo, tọa đàm, diễn đàn, hoạt động thiện nguyện .... với nhiều chủ đề phong phú, sáng tạo: "Bạn không cô đơn, chúng tôi luôn bên bạn", "Giá trị của hạnh phúc gia đình", "Hiểu để yêu thương", "Hạnh phúc gia đình trẻ", "Lửa hồng yêu thương", "Người giữ lửa hạnh phuc gia đình", "Gia đình hạnh phúc- Gia đình không có bạo lực", "Đường đến hạnh phúc", "Đàn ông vào bếp", "Con đường hạnh phúc", "Cuộc sống này là để yêu thương", "Làm thế nào để hạnh phúc", "Bữa cơm tình nghĩa", "Bữa cơm nhân ái", "Hạnh phúc nơi phố Hội", "Hạnh phúc trong kinh doanh", "Những câu chuyện hạnh phúc, "Giai điệu hạnh phúc", "Hạnh phúc quanh ta", "Hạnh phúc trong tôi".... Bằng việc lồng ghép hoạt động lĩnh vực gia đình trong đó có Ngày Quốc tế hạnh phúc với hình thức sân khấu hóa, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao và du lịch qua phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa và các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước khác; có thể khẳng định các hoạt động hưởng ứng Ngày Quốc tế hạnh phúc trở thành hoạt động thường niên của nhiều cấp, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, được đông đảo nhân dân hưởng ứng thực hiện; sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân với những hoạt động thiết thực, hiệu quả. Việt Nam hưởng ứng tích cực Ngày Quốc tế hạnh phúc cũng là để cùng cả thế giới biểu thị mong muốn, niềm tin và quyết tâm phấn đấu vì một thế giới hòa bình, không có chiến tranh, không còn đói nghèo; một thế giới phát triển thịnh vượng và bền vững; một thế giới mà tất cả mọi người dù khác màu da, dân tộc, tôn giáo đều được hưởng trọn vẹn hạnh phúc. Hoạt động 2: Trưng bày tranh – hát, đọc thơ với chủ đề ca ngợi hòa bình * Các tổ trưng bày tranh vẽ ở bảng lớp và cử đại diện thuyết trình ( tranh đã chuẩn bị ) - Học sinh chia sẻ - GV góp ý * Hát, đọc thơ có chủ đề ca ngợi hòa bình HĐ cá nhân 3. Hoạt động nối tiếp - GV tổng kết giờ học - Dặn học sinh tiếp tục vẽ tranh có nội dung ca ngợi hòa bình ___________________________________ Tập đọc LUẬT TỤC XƯA CỦA NGƯỜI Ê- ĐÊ I. Mục tiêu - Đọc với giọng trang trọng thể hiện tính nghiêm túc của văn bản. - Hiểu ND: Luật tục nghiêm minh và công bằng của người Ê-đê xưa; kể được 1- 2 luật tục của người nước ta. ( Trả lời được các câu hỏi trong SGK ) II. Đồ dùng dạy học - Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK. Bảng phụ viết khoảng 5 điều hoặc khoản luật của nước ta - Tranh, ảnh về cảnh sinh hoạt cộng đồng của người Tây Nguyên. III. Hoạt động dạy học 1. Khởi động - Cho HS chơi trò chơi "Truyền điện" đọc thuộc lòng bài thơ: Chú đi tuần? và trả lời câu hỏi tìm hiểu bài. + Nêu nội dung của bài? + Nêu những từ ngữ, chi tiết nói lên tình cảm và mong ước của người chiến sĩ đối với các cháu. - Gv nhận xét, bổ sung - Giới thiệu bài - Ghi bảng 2. Khám phá Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh luyện đọc - Một HS đọc toàn bài. -1 HS đọc, cả lớp theo dõi bài đọc trong SGK. - YC HS chia đoạn. + Đoạn 1: (Về cách xử phạt) + Đoạn 2: (Về tang chứng và nhân chứng) + Đoạn 3: (Về các tội) - HS nối tiếp nhau đọc từng đoạn. (2-3 lượt) - GV theo dõi, luyện đọc từ khó cho HS. + Một HS đọc phần chú thích và giải nghĩa sau bài (luật tục, Ê-đê, song, co, tang chứng, nhân chứng, ). - GV cho HS luyện đọc theo cặp. - HS đọc theo cặp. - GV gọi một, hai HS đọc toàn bộ bài văn. - 1, 2 HS đọc. - GV đọc diễn cảm toàn bài - HS lắng nghe và chú ý giọng đọc của GV. Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài - GV tổ chức cho HS đọc từng đoạn, cả bài và trao đổi thảo luận câu hỏi: - Đại diện nhóm trả lời lần lượt 4 câu hỏi trước lớp. GV điều khiển đối thoại, nêu nhận xét, thảo luận và tổng kết. ? Người xưa đặt ra luật tục để làm gì? (Người xưa đặt ra luật tục để bảo vệ cuộc sống bình yên cho buôn làng ) ? Kể những việc người Ê- đê xem là có tội? (Tội không hỏi mẹ cha, tội ăn cắp, tội giúp kẻ có tội, tội dẫn đường cho địch đến đánh làng mình). - GV: Các loại tội trạng được người Ê- đê nêu ra rất rõ ràng, cụ thể, dứt khoát theo từng khoản mục. Ý 1: Các loại tội trạng của người Ê-đê. ? Tìm những chi tiết trong bài cho thấy người Ê- đê quy định xử phạt rất công bằng? (- Chuyện nhỏ thì xử nhẹ, chuyện lớn thì xử nặng người phạm tội là người bà con, anh em cũng xử vậy. - Tang chứng phải chắc chắn : phải nhìn tận mặt bắt tận tay ; lấy và giữ được gùi; khăn, áo, dao, của kẻ phạm tội; đánh dấu nơi xảy ra sự việc mới được kết tội; phải có vài ba người làm chứng, tai nghe mắt thấy thì tang chứng mới có giá trị) . - GV: Ngay từ xưa, dân tộc Ê-đê đó có quan niệm rạch ròi, nghiêm minh về tội trạng, để phân định rõ từng loại tội, quy định các hình phạt rất công bằng với từng loại tội. Người Ê-đê đó dựng những luật tục đó để giữ cho buôn làng có cuộc sống thật sự thanh bình. ? Ngày nay việc xét xử dựa trên quy định nào? + HS phát biểu: Việc xét xử dựa vào luật. Ý 2: Cách xử phạt của người Ê-đê rất công bằng. - Hãy kể tên một số luật của nước ta hiện nay mà em biết. - HS kể - HS bổ sung: Luật Giáo dục; Luật Phổ cập tiểu học; Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; Luật Bảo vệ môi trường; Luật Giao thông đường bộ, - GV mở bảng phụ viết sẵn tên khoảng 5 luật của nước ta, mời một HS đọc lại. + Bộ luật dân sự, luật báo chí - Nhận xét. ? Qua bài tập đọc này, em hiểu điều gì? - HS trả lời theo suy nghĩ của mình. - GV nhận xét. - Kết luận, ghi nội dung chính của bài lên bảng: Người Ê-đê từ xưa đã có những luật tục xử phạt rất nghiêm minh, công bằng để bảo vệ cuộc sống yên lành cho buôn làng. - HS đọc nội dung. *Hoạt động 2: Luyện đọc diễn cảm: - Mời 3 HS nối tiếp nhau luyện đọc lại 3 đoạn của bài tỡm giọng đọc. - GV hướng dẫn các em đọc thể hiện đúng nội dung từng đoạn. - GV hướng dẫn HS đọc một đoạn 1: + GV đọc mẫu, nhấn giọng: cây đa, cây đa, cây sung, cây sung, mẹ cha, mẹ cha, không hỏi cha cũng chẳng nói với mẹ, ông già, bà cả, xét xử, đánh cắp, bồi thường gấp đôi, cùng đi, cùng bước, cùng nói, có tội. - YC HS luyện đọc theo cặp, thi đọc. - Nhận xét, tuyên dương. 3. Vận dụng + Học qua bài này em biết được điều gì ? - Giáo dục HS : Từ bài văn trên cho ta thấy xã hội nào cũng có luật pháp và mọi người phải sống, làm việc theo luật pháp. - Về nhà tìm hiểu một số bộ luật hiện tại của nước ta. ___________________________________ Toán LUYỆN TẬP CHUNG I. Mục tiêu - Biết vận dụng công thức tính thể tích các hình đã học để giải các bài toán có liên quan có yêu cầu tổng hợp. - Bài tập cần làm: BT1, bài 2 (cột 1). Khuyến khích học sinh làm hết các bài tập. II. Đồ dùng dạy, học - Bảng phụ kẻ bảng bài tập 2 - Hình vẽ bài tập 3 phóng to. III. Hoạt động dạy học 1. Khởi động - Cho HS tổ chức chơi trò chơi khởi động với câu hỏi: + HS nêu quy tắc và công thức tính thể tích hình hộp chữ nhật. + HS nêu quy tắc và công thức tính thể tích hình lập phương. - GV nhận xét - Giới thiệu bài: Tiết toán hôm nay chúng ta hệ thống hóa, củng cố, vận dụng công thức tích diện tích, thể tích hình hộp chữ nhật và hình lập phương qua bài : Luyện tập chung. 2. Luyện tâp, thực hành * Hướng dẫn HS làm các bài tập: Bài 1: Củng cố về quy tắc tính diện tích toàn phần và thể tích hình lập phương. - Gọi 1 HS đọc bài, cả lớp theo dõi. ? Bài toán cho biết gì? ? Bài toán hỏi gì? - Gọi 1HS lên bảng thực hiện - cả lớp làm vào vở. - HS nhận xét, bổ sung. Đáp số : 15,625 cm3 Bài 2: Ôn công thức tính diện tích xung quanh, thể tích hình hộp chữ nhật - GV treo bảng phụ, HS đọc yêu cầu bài toán (Viết số đo thích hợp vào ô trống) - Gọi 1 HS lên làm bài vào bảng phụ, cả lớp làm vào vở - Gọi HS trình bày bài làm - HS nhận xét. Bài 3: Vận dụng giải toán có lời văn - Gọi 1 HS đọc yêu cầu bài toán. - GV có thể gợi ý HS : Khối gỗ ban đầu là hình gì? Kích thước bao nhiêu? Khối gỗ cắt đi là hình gì? Kích thước là bao nhiêu? Muốn tính thể tích gỗ còn lại ta làm thế nào? (Thể tích phần gỗ còn lại bằng thể tích khối gỗ ban đầu trừ đi khối gỗ của hình lập phương đó cắt ra). - HS nêu cách làm rồi giải vào vở - Một HS lên bảng thực hiện. - HS nhận xét, bổ sung - GV kết luận. Đáp số: 206cm3 3. Vận dụng - GV nhận xét tiết học. - Ôn lại các công thức đã học. - Hoàn thành bài tập trong SGK. _____________________________________ Thứ ba ngày 9 tháng 3 năm 2021 Toán LUYỆN TẬP CHUNG I. Mục tiêu - Củng cố về tính tỉ số phần trăm, ứng dụng trong tính nhẩm và giải toán. - Củng cố và rèn kĩ năng tính diện tích toàn phần và thể tích các khối hộp. - HS làm bài tập tối thiểu BT 1, 2. Khuyến khích học sinh làm thêm bài tập 3. III. Hoạt động dạy - học 1. Khởi động - Cho HS tổ chức trò chơi với các câu hỏi sau: + Nêu quy tắc và công thức tính thể tích hình hộp chữ nhật ? + Nêu quy tắc và công thức tính thể tích hình lập phương ? + Nêu cách tính tỉ số phần trăm của hai số. + Nêu cách tính một số khi biết một số phần trăm của nó. - Giới thiệu bài:Tiết Toán hôm nay ta cùng nhau củng cố về cách tích tỉ số phần trăm của một số, tích thể tích hình lập phương qua bài : Luyện tập chung. 2. Luyện tâp, thực hành Bài 1: GV y/c HS tính nhẩm. 15% của 120 tính nhẩm như sau: 10% của 120 là 12. 5% của 120 là 6. Vậy 15% của 120 là 12 + 6 = 18. - HS nêu cách tính nhẩm các bài còn lại. GV kết luận: Khi muốn tính giá trị phần trăm của một số, ta có thể có hai cách làm như sau: Cách 1: Dựa vào quy tắc đã có: Lấy số đã cho nhân với số phần trăm, rồi chia cho 100. Cách 2: Tách số phần trăm thành những số hạng có thể tính nhẩm được. Bài 2: - Nhận xét về hình khối đã cho? - Hãy tìm cách tách thành hình khối đã học để tính dược diện tích các mặt hoặc thể tích? 3. Vận dụng - GV nhận xét tiết học. - Tìm cách tính thể tích của một số đồ vật không có hình dạng như các hình đã học. ____________________________ Chính tả NÚI NON HÙNG VĨ I. Mục tiêu - Nghe-viết đúng bài Chính tả ( Nghe - viết): viết hoa đúng các tên riêng trong bài. - Tìm được các tên riêng trong đoạn thơ (BT2) - Học sinh hoàn thành tốt giải được các câu đố và viết đúng các tên nhân vật lịch sử (BT3) II. Đồ dùng dạy học - Bảng phụ ghi BT. III. Hoạt động dạy học 1. Khởi động - GV đọc những tên riêng trong đoạn thơ Cửa gió cho HS viết: Tùng Chinh, Hai Ngàn, Ngã Ba, Pù Mo, Pù xai. - Cả lớp nhận xét, bổ sung. - GV nhận xét - Giới thiệu bài Tiết này các em nghe cô đọc để viết chính tả bài Núi non hùng vĩ. Nắm chắc cách viết hoa tên người, tên địa lí Việt Nam. 2. Khám phá *Hoạt động 1:Hướng dẫn nghe viết chính tả a) Trao đổi nội dung, ý nghĩa đoạn văn: - Gọi HS đọc bài chính tả - HS theo dõi. ? Đoạn văn cho em biết điều gì? ? Vùng đất nào được nhắc tới trong đoạn văn? + Đoạn văn miêu tả vùng biên cương Tây Bắc của Tổ quốc ta, nơi giáp giữa nước ta và Trung Quốc. b) Hướng dẫn HS viết từ khó - GV yêu cầu cả lớp đọc thầm lại bài chính tả. GV nhắc HS chú ý những từ dễ viết sai chính tả (tày đình, hiểm trở, lồ lộ), các tên địa lí (Hoàng Liên Sơn, Phan-xi-păng, Ô Quy Hồ, Sa Pa, Lào Cai). - Cả lớp đọc thầm. - GV hướng dẫn HS viết từ khó - HS luyện viết vào giấy nháp những từ dễ viết sai: tày đình, hiểm trở, lồ lộ. Các tên địa lí : Hoàng Liên Sơn, Phan-xi-păng, Ô Quy Hồ, Sa Pa, Lào Cai. - Lưu ý các tên riêng, những từ ngữ dễ viết sai chính tả. c) Viết chính tả: - GV đọc cho HS viết bài. - GV đọc lại lần 2 để HS soát lỗi. d) Chấm bài, chữa lỗi: - GV thu khoảng 10 bài để chấm, chữa bài, nêu nhận xét. *Hoạt động 2: Hướng dẫn HS làm bài tập chính tả Bài 2: HS đọc yêu cầu của BT. - HS tự làm bài vào VBT. - GV chấm và chữa bài. - Tên người, tên dân tộc: Đăm San,Y Sun, Nơ Trang - lơng, A- ma Dơ- hao, Mơ- nông. - Tên địa lí: Tây Nguyên, sông Ba. Bài 3: - GV yêu cầu 1 HS đọc nội dung của bài tập. - 1 HS đọc, cả lớp theo dừi trong SGK. - GV nêu: Bài thơ đố các em tìm đúng và viết đúng chính tả tên một số (7) nhân vật lịch sử. - GV chia lớp thành các nhóm. Phát cho mỗi nhóm bút dạ và 1 tờ giấy khổ to. - Nhóm 4: đọc thầm lại bài thơ, trao đổi, giải đố, viết lần lượt, đúng thứ tự tên các nhân vật lịch sử vào giấy. - GV mời đại diện các nhóm lên bảng trình bày kết quả. - Đại diện các nhóm lần lượt trình bày. - GV nhận xét, chốt lại lời giải đúng. - GV giải thích thêm: Ngô Quyền là người đầu tiên có sáng kiến đóng cọc trên sông Bạch Đằng để diệt quân Nam Hán (năm 938). Vua Lê Hoàn cho đóng cọc trên sông Bạch Đằng để diệt quân Tống (năm 981). Sau này, trong cuộc chiến đấu chống quân Nguyên lần thứ ba (năm 1288), học tập tiền nhân, Trần Hưng Đạo đó tiếp tục cho đóng cọc trên sông Bạch Đằng để diệt giặc Nguyên. - GV gọi 2 HS nhìn bảng đọc lần lượt từng câu đố, nói lời giải đúng: Ngô Quyền, Lê Hoàn, Trần Hưng Đạo;Vua Quang Trung, Đinh Tiên Hoàng, Lý Thái Tổ, Lê Thánh Tông. - GV cho cả lớp nhẩm thuộc lòng các câu đố. - GV cho HS thi đọc thuộc lòng các câu đố. 3. Vận dụng - Nhận xét tiết học. - Dặn HS học thuộc lòng các câu đố, hoàn thành bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt. _____________________________________ Luyện từ và câu MỞ RỘNG VỐN TỪ: TRẬT TỰ - AN NINH I. Mục tiêu - Làm được BT1, tìm được một số DT và ĐT có thể kết hợp với an ninh (BT2). - Hiểu được nghĩa của những từ ngữ đã cho và xếp được vào nhóm thích hợp (BT3); làm được BT4. - GD học sinh ý thức giữ gìn trật tự - an ninh II. Đồ dùng dạy- học - Từ điển tiếng Việt, Sổ tay từ ngữ tiếng Việt tiểu học. - Bảng phụ. III. Hoạt động dạy- học 1. Khởi động - Cho HS hát - Mời 1 học sinh đọc ghi nhớ về cách nối các vế câu trong câu ghép có quan hệ tăng tiến. - GV nhận xét. 2. Khám phá Bài tập 1: - 1HS đọc yêu cầu của BT. - GV lưu ý các em đọc kĩ nội dung từng dòng để tìm đúng nghĩa của từ an ninh. - HS suy nghĩ, phát biểu ý kiến. Cả lớp và GV nhận xét, loại bỏ các đáp án (a) và (c), khẳng định lời giải đúng: đáp án (b) - Nếu học sinh chọn đáp án a, giáo viên cần giải thích: dùng từ an toàn; nếu chọn đáp án c, giáo viên yêu cầu học sinh tỡm từ thay thế (hoà bình). Bài tập 2: - HS đọc yêu cầu của bài tập. GV cho HS trao đổi theo cặp để làm bài. - Các nhóm làm bài xong thì viết kết quả lên bảng phụ. - Tổ chức cho HS nhận xét, kết luận nhóm tìm được nhiều từ đúng. Danh từ kết hợp với an ninh : cơ quan an ninh, lực lượng an ninh, sĩ quan an ninh ... Động từ kết hợp an ninh: bảo vệ an ninh, giữ gìn an ninh, giữ vững an ninh ..... Bài tập 3: Hiểu được nghĩa của những từ đã cho và xếp được vào nhóm thích hợp - HS đọc yêu cầu của bài tập. - GV giúp HS hiểu nghĩa của từ ngữ ( sử dụng Từ điển ) + Những từ ngữ chỉ người, cơ quan, tổ chức thực hiện công việc bảo vệ trật tự an ninh. + Những từ ngữ chỉ hoạt động bảo vệ trật tự an ninh hoặc yêu cầu của việc bảo vệ trật tự, an ninh. - Yêu cầu HS trao đổi theo nhóm đôi để làm bài. - GV tổ chức cho HS nêu kết quả, nhận xét, bổ sung, kết luận lời giải đúng. + Những từ ngữ chỉ người, cơ quan,tổ chức thực hiện công việc bảo vệ trật tự, an ninh: công an, đồn biên phòng, toà án, cơ quan an ninh, thẩm phán + Những từ ngữ chỉ hoạt động liên quan đến trật tự, an ninh: xét xử, bảo mật, cảnh giác , giữ bí mật Bài tập 4: Ứng dụng trong cuộc sống - HS đọc yêu cầu của bài tập 4. Cả lớp theo dõi trong SGK. - GV dán lên bảng phiếu bản hướng dẫn. - Cho HS trao đổi theo nhóm để loại bỏ những từ ngữ không thích hợp, bổ sung những từ ngữ bị bỏ sót để hoàn chỉnh bảng kết quả. - Các nhóm làm bài xong thì dán kết quả lên bảng. GV tổ chức cho HS nhận xét, kết luận bảng hoàn chỉnh. - GV nhận xét, loại bỏ những từ ngữ không thích hợp, bổ sung những từ ngữ bị bỏ sót, hoàn chỉnh bảng kết quả: + Từ ngữ chỉ việc làm: Nhớ số điện thoại của cha mẹ; gọi điện thoại 113, hoặc 114, 115 không mở cửa cho người lạ, kêu lớn để người xung quanh biết, chạy đến nhà người quen, tránh chỗ tối, vắng, để ý nhìn xung quanh, không mang đồ trang sức đắt tiền không cho người lạ biết em ở nhà một mình ... + Từ ngữ chỉ cơ quan, tổ chức: Đồn công an, nhà hàng, trường học, 113 (CA thường trực chiến đấu), 114 (CA phòng cháy chữa cháy), 115 (đội thường trực cấp cứu y tế) + Từ ngữ chỉ người có thể giúp em tự bảo vệ khi không có cha mẹ ở bên : Ông bà, chú bác, người thân, hàng xóm, bạn bè 3. Vận dụng - Nhận xét tiết học. - Dặn HS đọc lại bản hướng dẫn ở BT4, ghi nhớ những việc cần làm, giúp em bảo vệ an toàn cho mình. _________________________________ Buổi chiều: Kể chuyện LUYỆN KỂ CHUYỆN: ÔNG NGUYỄN KHOA ĐĂNG I. Mục tiêu - Học sinh nhớ và kể lại được từng đoạn và toàn bộ câu chuyện - Biết trao đổi về nội dung, ý nghĩa câu chuyện II. Đồ dùng dạy học -Tranh minh hoạ truyện. III. Các hoạt động dạy học 1. Khởi động - Cho HS thi kể lại câu chuyện đã được nghe hoặc được đọc về những người đã góp sức mình bảo vệ trật tự, an ninh. - GV nhận xét - Giới thiệu bài: Tiết học ngày hôm nay, các em luyện kể lại câu chuyện về ông Nguyễn Khoa Đăng –một vị quan thời Chúa Nguyễn, văn võ toàn tài, rất có tài xét xử các vụ án, đem lại công bằng cho người lương thiện. 2. Luyện tập, thực hành *Hoạt động 1: Hướng dẫn HS kể chuyện trong nhóm, trao đổi về ý nghĩa câu chuyện Từng nhóm 4. HS kể từng đoạn của câu chuyện theo tranh (mỗi em kể 1 hoặc 2 tranh), sau đó kể toàn bộ câu chuyện. Kể xong, HS trao đổi trả lời câu hỏi 3 (Biện pháp mà ông Nguyễn Khoa Đăng dùng để tìm kẻ ăn cắp và trừng trị bọn cướp tài tình ở chỗ nào?) *Hoạt động 2: Hướng dẫn HS kể chuyện trong nhóm, trao đổi về ý nghĩa câu chuyện - Một vài tốp HS, mỗi tốp 4 em, tiếp nối nhau lên bảng thi kể lại từng đoạn câu chuyện theo 4 tranh minh hoạ. - 3- 5 HS (tiếp nối nhau) thi kể toàn bộ câu chuyện. - HS trao đổi về biện pháp mà ông Nguyễn Khoa Đăng dùng để tìm kẻ ăn cắp và trừng trị bọn cướp tài tình ở chỗ nào. VD về câu trả lời: Ông Nguyễn Khoa Đăng cho bỏ tiền vào nước để xem có váng dầu không vì đồng tiên có dầu là đồng tiền đã qua tay anh bán dầu. ông còn thông minh hơn nữa khi phân tích : chỉ kẻ sáng mắt mới biết là người bán dầu để tiền ở đâu mà lấy, nên đã lột được mặt nạ tên ăn cắp giả ăn mày, giả mù. Mưu kế trừng trị bọn cướp đường của ông rất tài tình vì vừa đánh vào lòng tham của bọn cướp, vừa làm chúng bất ngờ, không nghĩ được là chính chúng khiêng các võ sĩ về tận sào huyệt để tiêu diệt chúng. Mưu kế này còn được tổ chức rất chu đáo, phối hợp trong ngoài: các võ sĩ xông ra đánh giết bọn cướp từ bên trong, phục binh triều đình từ bên ngoài ùn ùn kéo vào, khiến bọn cướp khiếp hãi đành chắp tay hàng phục. 3. Vận dụng - Nêu lại ý nghĩa câu chuyện. - Dặn dò HS Về nhà kể lại câu chuyện cho người thân nghe; đọc trước đề bài và các gợi ý của tiết kể chuyện tuần 23 để tìm được 1 câu chuyện về những người đã góp sức mình bảo vệ trật tự, an ninh. _________________________________ Lịch sử ĐƯỜNG TRƯỜNG SƠN I. Mục tiêu 1. Kiến thức - Ngày 19-5-1959, Trung ương Đảng quyết định mở đường Trường Sơn. - Đường Trường Sơn là hệ thống giao thông quan trọng chi viện sức người, sức của cho chiến trường Miền Nam. 2. Kĩ năng - Biết chia sẻ những thông tin đường Trường Sơn góp phần chiến thắng giặc Mĩ, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước *Định hướng thái độ - Giáo dục tinh thần yêu nước, lòng tự hào về truyền thống đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc ta. * Định hướng năng lực - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp, hợp tác giải quyết vấn đề sáng tạo. II. Đồ dùng dạy học - Bản đồ hành chính Việt Nam. - Sưu tầm tranh ảnh, tư liệu về bộ đội Trường Sơn, về đồng bàoTây Nguyên tham gia vận chuyển hàng, giúp đỡ bộ đội trên tuyến đường Trường Sơn. III. Hoạt động dạy - học 1. Khởi động - Yêu cầu HS lên bảng trả lời câu hỏi: ? Hoàn cảnh ra đời nhà máy Cơ khí Hà Nội? ? Nhà Máy Cơ khí Hà Nội có đóng góp gì vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc? ? Vì sao Đảng, Chính phủ, Bác Hồ rất quan tâm đến việc phát triển Nhà máy Cơ khí Hà Nội? - HS nhận xét, bổ sung. - GV nhận xét. - GV giới thiệu bài: ? Em biết đường Trường Sơn là đường nối từ đâu đến đâu? Trong những năm tháng ác liệt của cuộc chiến tranh chống Mĩ cứu nước, giữ chốn rừng xanh, núi đỏ, đèo dốc cheo leo của Trường Sơn, bộ đội, thanh niên xung phong đó “mở đường mòn Hồ Chí Minh”, góp phần chiến thắng giặc Mĩ, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về con đường lịch sử này. 2. Khám phá *Hoạt động 1:Giới thiệu về đường Trường Sơn - GV yêu cầu HS đọc SGK và trình bày những nét chính về đường Trường Sơn. - GV treo bản đồ Việt Nam, cho hs quan sát chỉ vị trí dãy núi Trường Sơn, đường Trường Sơn - GV nêu: đường Trường Sơn bắt đầu từ hữu ngạn sông Mã - Thanh Hóa, qua miền Tây Nghệ An đến miền đông Nam Bộ. Đường Trường Sơn thực chất là một hệ thống bao gồm nhiều con đường trên cả hai tuyến Đông Trường Sơn và Tây Trường Sơn. ? Đường Trường Sơn có vị trí thế nào với hai miền Bắc – Nam của nước ta? ? Vì sao trung ương Đảng quyết định mở đường Trường Sơn? ? Tại sao ta lại chọn mở đường qua dãy núi Trường Sơn ? - HS trả lời - HS nhận xét, bổ sung. - GV kết luận câu trả lời đúng: + Đường Trường Sơn là đường nối liền hai miền Bắc – Nam của nước ta. +Trung ương Đảng quyết định mở đường Trường Sơn để đáp ứng nhu cầu chi viện cho các miền Nam kháng chiến, ngày 19 - 5 - 1959 Trung ương Đảng quyết định mở đường Trường Sơn. + Ta chọn mở đường qua dãy núi Trường Sơn vì đường đi giữa rừng khó bị địch phát hiện, quân ta dựa vào rừng để che mắt kẻ thù. *Hoạt đông 2: Tìm hiểu những tấm gương anh dũng trên đường Trường Sơn - GV tổ chức cho HS tìm hiểu về tấm gương của bộ đội và thanh niên xung phong trên đường Trường Sơn: + Cho HS đọc SGK, đoạn nói về anh Nguyễn Viết Sinh. + Yêu cầu các em kể thêm về bộ đội lái xe, thanh niên xung phong mà các em đã sưu tầm được (qua tìm hiểu sách báo, truyền hình hoặc nghe kể lại). - HS kể - HS nhận xét - GV kết luận: Trong những năm kháng chiến chống Mĩ, đường Trường Sơn từng diễn ra nhiều cuộc chiến, thấm đượm biết bao mồ hôi, máu và nước mắt của bộ đội và thanh niên xung phong. *Hoạt động 3: Tìm hiểu tầm quan trọng của đường Trường Sơn - GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm 4: - Yêu cầu: Thảo luận về ý nghĩa của tuyến đường Trường Sơn đối với sự nghiệp chống Mĩ cứu nước. So sánh hai bức ảnh trong SGK, nhận xét về đường Trường Sơn qua hai thời kì lịch sử. - Các nhóm thảo luận, trình bày - Nhóm khác nhận xét, bổ sung. - GV nhấn mạnh ý nghĩa của tuyến đường Trường Sơn: Trong những năm tháng kháng chiếnchống Mĩ cứu nước, đường Trường Sơn là con đường huyết mạch nối hai miền Nam Bắc, trên con đường này biết bao người con miền Bắc đã vào miền Nam chiến đấu, đã chuyển cho miền Nam hàng triệu tấn lương thực, tực phẩm, đạn dược, vũ khí, để miền Nam đánh thắng kẻ thù. - GV chốt lại: Ngày nay, đường Trường Sơn đã được mở rộng nhằm phát triển kinh tế một cách mạnh mẽ hơn. Đường Trường Sơn còn được mang tên là đường mòn Hồ Chí Minh hay đường 559... 3. Vận dụng - Một vài HS đọc lại nội dung được tóm tắt trong SGK. - GV nhận xét về tinh thần thái độ học tập của HS. - Dặn HS chia sẻ những hiểu biết của mình về con đường lịch sử Trường Sơn cho người thân nghe. _____________________________________ Đạo đức EM YÊU TỔ QUỐC VIỆT NAM (TIẾT 2) I. Mục tiêu - Có ý thức học tập, rèn luyện để góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước. - Yêu Tổ quốc Việt Nam. * GDKNS: Kĩ năng hợp tác nhóm để trình bày những hiểu biết về đất nước, con người Việt Nam. II. Đồ dùng dạy- học HS chuẩn bị các tranh vẽ về quê hương đất nước. III. Hoạt động dạy- học 1. Khởi động - HS nhắc lại nội dung ghi nhớ của bài "Em yêu tổ quốc Việt Nam”. - HS nhận xét, bổ sung. 2. Thực hành - Luyện tập: Bài tập 1: Củng cố các kiến thức về đất nước Việt Nam - GV giao nhiệm vụ cho từng nhóm HS: Giới thiệu một sự kiện, một bài hát, bài thơ, tranh ảnh, nhân vật lịch sử có liên quan đến một mốc thời gian hoặc một địa danh của Việt Nam đã nêu trong BT1. - HS theo nhóm 4 thảo luận theo yêu cầu của BT. - Đại diện các nhóm trình bày trước lớp. - Các nhóm thảo luận và bổ sung ý kiến. - GV kết luận về các mốc lịch sử: Ngày 02/9/1945; Ngày 07/5/1954; Ngày 30/41975; Các địa danh và sự kiện lịch sử: Sông Bạch Đằng và chiến thắng của Ngô Quyền; Bến Nhà Rồng; Cây đa Tân Trào: a) Ngày 2-9-1945 là ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập tại Quảng trường Ba Đình lịch sử, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ côngh hoà. Từ đó ngày 2-9 được lấy làm ngày Quốc khánh của nước ta . b) Ngày 7-5-1954 là ngày chiến thắng Điện Biên Phủ. Tranh ảnh như cảnh tướng lĩnh Pháp bị bắt, bài thơ “Hoan hô chiến sĩ Điện Biên”. c) Ngày 30-4-1975 là ngày giải phóng miền Nam. Ảnh Quân giải phóng chiếm dinh Độc Lập, nguỵ quyền Sài Gòn tuyên bố đầu hàng. d) Sông Bạch Đằng gắn với chíến thắng của Ngô Quyền chống quân Nam Hán, chiến thắng của nhà Trần trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông- Nguyên và nhà Lí chống quân Tống. đ) Bến Nhà Rồng nằm trên sông Sài Gòn, nơi Bác Hồ đó ra đi tìm đường cứu nước, bài hát “Bến Nhà Rồng” . e) Cây đa Tân Trào : nơi xuất phát của một đơn vị giải phóng quân tiến về giải phóng Thái Nguyên 16 - 8 -1945. Bài tập 3: HS biết thể hiện tình yêu quê hương, đất nước trong vai hướng dẫn viên du lịch. - Cách tiến hành: 1. GV yêu cầu HS: đóng vai hướng dẫn viên du lịch và giới thiệu với du khách về một trong các chủ đề: văn hóa, kinh tế, lịch sử, danh lam thắng cảnh, con người Việt Nam, trẻ em Việt Nam, việc thực hiện quyền trẻ em ở Việt Nam, 2. Các nhóm chuẩn bị đóng vai 3. Đại diện một số nhóm lên đóng vai trước lớp. 4. Các nhóm khác nhận xét và bổ sung ý kiến. 5. GV nhận xét, khen các nhóm giới thiệu tốt. Bài tập 4: HS thể hiện sự hiểu biết và tình yêu quê hương, đất nước của mình qua tranh vẽ. - Cách tiến hành: 1. GV tổ chức cho HS trưng bày tranh vẽ theo nhóm 2. HS cả lớp xem tranh và trao đổi về nội dung các bức tranh. 3. GV nhận xét về tranh vẽ của HS. 4. HS hát, đọc thơ,... về chủ đề Em yêu Tổ quốc Việt Nam. - Cả lớp nghe và phát biểu về ý nghĩa của các bài hát, bài thơ bạn đọc. - GV khen ngợi những HS có ý thức sưu tầm tốt. - GV nhận xét chung về tiết học 3. Vận dụng - Em mong muốn khi lớn lêm sẽ làm gì để góp phần xây dựng đất nước ? - GV khuyến khích HS nóivà nhắc nhở các em cần học tập và rèn luyện tốt ngay từ bây giờ. - Nhận xét tiết học. - Thực hiện nội dung mục “ Thực hành” trong SGK. ____________________________________ Thứ tư ngày 10 tháng 3 năm 2021 Toán LUYỆN VỀ TÍNH THỂ TÍCH HÌNH HỘP CHỮ NHẬT, HÌNH LẬP PHƯƠNG I. Mục tiêu - Hệ thống hoá, củng cố các kiến thức về thể tích hình hộp chữ nhật và hình lập phương. - Vận dụng các công thức tính thể tích để giải các bài toán có liên quan với yêu cầu tổng hợp hơn. II. Đồ dùng dạy học - GV: Hệ thống bài tập. - HS: Vở, SGK, vở nháp... III. Hoạt động dạy- học 1. Khởi động - Cho HS nhắc lại quy tắc, công thức tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần, thể tích hình lập phương và hình hộp chữ nhật. 2. Luyện tập, thực hành Tổ chức, hướng dẫn cho HS làm các bài tập sau: Bài 1: Tính thể tích hình lập phương biết diện tích toàn phần là 294 dm2. - HS đọc yêu cầu bài tập. ? Từ diện tích toàn phần của hình lập phương, ta có thể tính được yếu tố nào? ? Từ đó có thể tính được thể tích của hình lập phuơng không? - HS dựa và gợi ý của GV, suy nghĩ và tự làm bài vào vở. - GV theo dõi, giúp đỡ HS còn lúng túng. - 1 HS lên bảng làm bài. - Cả lớp và GV nhận xét, chốt lời giải đúng: - Đổi vở kiểm tra chéo. Đáp số: 343 m3 Bài 2: Một hình hộp chữ nhật có diện tích xung quanh 600cm2, chiều cao 10cm, chiều dài hơn chiều rộng 6cm. Tính thể tích hình hộp chữ nhật đó. - HS đọc bài toán. ? Từ diện tích xung quanh, ta có thể tính được chiều dài và chiều rộng của hình hộp chữ nhật không? Tính bằng cách nào? - HS làm bài vào vở - GV giúp đỡ thêm những HS yếu. - 2 HS làm bài vào bảng phụ. - Cả lớp và GV nhận xét bài làm của HS trên bảng phụ. Đáp số: 2160cm3 Bài 3: Một cái thùng hình hộp chữ nhật dài 36 cm, rộng 24 cm, cao 12 cm, đựng đầy các cục xà bông hình lập phương cạnh 3 cm. Tính số cục xà bông đựng trong thùng. (Các kẽ hở giữa các cục xà bông là không đáng kể). - HS thảo luận nhóm 4, nêu hướng giải trước lớp - GV và các nhóm nhận xét, chốt lại cách làm đúng - HS làm bài vào vở - 1 HS làm bài trên bảng lớp - Cả lớp và GV nhận xét bài làm của HS trên bảng. Đáp số: 384 cục 3. Vận dụng - Vận dụng cách tính thể tích của các hình khối vào cuộc sống. - Tính thể tích của bể cá nhà em ( Nếu có). _________________________________ Tập đọc HỘP THƯ MẬT I. Mục tiêu - Biết đọc diễn cảm bài văn, thể hiện được tính cách nhân vật. - Hiểu được những hành động dũng cảm, mưu trí của anh Hai Long, những chiến sĩ tình báo. ( Trả lời được các câu hỏi trong SGK ) II. Đồ dùng Tranh minh họa trong SGK. III. Hoạt động dạy học 1 . Khởi động - Cho HS thi nối tiếp nhau đọc lại bài: "Luật tục xưa của người Ê-đê"? trả lời câu hỏi về nội dung bài đọc. + Tìm những chi tiết trong bài cho thấy đồng bào Ê-đê quy định xử phạt rất công bằng? - Nhận xét cho từng HS. - Giới thiệu bài: Các chiến sĩ tình báo nói chung và những người hoạt động thầm lặng trong lòng địch nói riêng đó góp phần công sức to lớn vào sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. Bài học hôm nay sẽ cho các em biết một phần công việc thầm lặng mà vĩ đại của họ. 2. Khám phá *Hoạt động 1: Hướng dẫn HS luyện đọc - Một HS đọc toàn bài - Cho HS chia đoạn. - GV yêu cầu HS nối tiếp nhau đọc từng đoạn 2, 3 lượt: + Đoạn 1: Từ đầu đến đáp lại. + Đoạn 2: Anh dừng xe đến ba bước chân. + Đoạn 3: Hai Long tới ngồi đến chỗ cũ. + Đoạn 4: phần còn lại. - Yêu cầu HS luyện đọc, GV nghe HS đọc sửa phát âm, ngắt giọng, hướng dẫn đọc đúng một số từ ngữ như: chữ V, bu gi, cần khởi động máy... - HS đọc phần chú giải. - HS luyện đọc theo cặp - Một HS đọc toàn bài. - GV hướng dẫn đọc và đọc diễn cảm toàn bài: + Câu đầu giọng náo nức thể hiện sự sốt sắng của Hai Long. + Phần còn lại của đoạn 1 đọc giọng chậm rãi, trìu mến, thiết tha. + Đoạn 2; 3, giọng nhanh hơn phù hợp với các tình huống bất ngờ, thú vị. + Đoạn cuối: giọng chậm rãi, vui tươi. *Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu bài - Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 1 và trả lời câu hỏi: ? Chú Hai Long ra Phú Lâm làm gì? (Tìm hộp thư mật để lấy báo cáo và gửi báo cáo) ? Theo em, hộp thư mật dùng để làm gì? (dùng để chuyển những tin tức bí mật, quan trọng) ? Người liên lạc ngụy trang hộp thư mật khéo léo như thế nào? (Đặt hộp thư ở nơi dễ tìm mà lại ít bị chú ý nhất – nơi một cột cây số ven đường, giữa cánh đồng vắng, hòn đá hình mũi tên trỏ vào nơi giấu hộp thư mật; báo cáo được đặt trong một chiếc vỏ đựng thuốc đánh răng). ? Qua những vật có hình chữ V, người liên lạc muốn nhắn nhủ chú Hai Long điều gì? (Người liên lạc muốn nhắn gửi tình yêu Tổ quốc của mình và lời chào chiến thắng) - GV: Những chiến sĩ tình báo hoạt động trong lòng địch bao giờ cũng là những người rất gan góc, bình tĩnh, thông minh, đồng thời cũng là những người yêu Tổ quốc, yêu đồng đội thiết tha, sẵn sàng xả thân vì sự nghiệp chung. - Yêu cầu HS nêu ý của đoạn 1. Ý 1: Sự ngụy trang hộp thư khéo léo và lời nhắn nhủ của người liên lạc đối với chú Hai Long. - Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 2, 3 và 4, trả lời câu hỏi: ? Nêu cách lấy thư và gửi báo cáo của chú Hai Long. Vì sao chú làm như vậy? (Chú dừng xe, tháo bu gi ra xem, giả vờ như xe mình bị hỏng, mắt không xem bu gi mà lại quan sát mặt đất phía sau cột cây số ... làm như đã sửa xong xe. Chú Hai Long làm như thế để đánh lạc hướng chú ý của người khác, không ai có thể nghi ngờ). - GV nêu: Để đánh lạc hướng chú ý của người khác, không gây nghi ngờ, chú Hai Long vờ như đang sửa xe. Chú thận trọng, bình tĩnh, tự tin - đó là một phẩm chất quý của một chiến sĩ hoạt động trong lòng địch. Ý 2: Cách lấy thư và gửi báo cáo một cách khéo léo của chú Hai Long. ? Hoạt động trong vùng địch của các chiến sĩ tình báo có ý nghĩa như thế nào đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc? (Có ý nghĩa vô cùng to lớn vì cung cấp cho ta những tin tức bí mật về kẻ địch để giúp chúng ta hiểu ý đồ của chúng, chủ động chống trả, giành thắng lợi mà đỡ tốn xương máu ) - GV kết luận: Những người chiến sĩ tình báo như chú Hai Long đã đóng góp phần công lao rất lớn vào thắng lợi của sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. - GV cho HS đọc toàn bài và cho biết: ? Nội dung của bài văn này là gì? - HS trả lời- HS nhận xét, bổ sung. - GV chốt câu trả lời đúng và ghi nội dung lên bảng:
File đính kèm:
giao_an_lop_5_tuan_24_nam_hoc_2020_2021_nguyen_thi_bich_thuy.docx

