Giáo án Lớp 5 - Tuần 31 - Năm học 2020-2021 - Bạch Thị Đào
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lớp 5 - Tuần 31 - Năm học 2020-2021 - Bạch Thị Đào", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Lớp 5 - Tuần 31 - Năm học 2020-2021 - Bạch Thị Đào
TUẦN 31 Thứ 2 ngày 26 tháng 4 năm 2021 Giáo dục tập thể GIỚI THIỆU SÁCH HAY I. Mục tiêu - Giúp học sinh hiểu được nội dung của bộ sách: Quà tặng cuộc sống - Học sinh giới thiệu được nội dung một cuốn sách đã đọc trước lớp - Bồi dưỡng cho học sinh niềm đam mê đọc sách và biết lựa chọn sách phù hợp để đọc II. Chuẩn bị Mỗi em chuẩn bị nội dung để giới thiệu III. Các hoạt động dạy học 1. Hoạt động khởi động - Cả lớp nghe một đoạn dân ca ca ngợi về sách 2. Hoạt động khám phá Hoạt động 1: Giới thiệu bộ sách: Quà tặng cuộc sống Trong cuộc sống chúng ta có những điều tưởng chừng đơn giản nhưng vô cùng thiêng liêng và cao cả. Những câu chuyện nhỏ nhưng lại ẩn chứa những thông điệp đầy tính nhân văn sâu sắc, về mối quan hệ giữa con người với con người và cách nhìn nhận hạnh phúc từ những điều quen thuộc là điều mà tôi nhận được từ cuốn sách này. Bộ sách “Quà tặng cuộc sống” do hai tác giả Mai Hương, Vĩnh Thắng biên soạn Người ta thường nói hạnh phúc ở xa xôi lắm, hạnh phúc là khi ta có được mọi thứ tốt nhất trong cuộc sống hiện tại, song qua những câu chuyện trong quà tặng cuộc sống ta sẽ có cách nhìn khác đi về Hạnh phúc. Mỗi trang sách trong bộ sách là những câu chuyện cảm động về cuộc sống quanh ta, là những kinh nghiệm sống, là những lời dạy bảo rất giản dị, bình thường nhưng vô cùng sâu sắc và quý giá về chân lý cuộc sống mà không bao giờ bị lạc hậu trong mọi thời đại. Bộ sách “Quà tặng cuộc sống”, bao gồm 6 tập: -Tình cảm gia đình “Mẹ sẽ không lạnh nữa!” - Tình bạn “Cậu đã cứu sống cuộc đời tớ” - Tình thầy trò “Lớn lên em nhất định trở thành họa sĩ” - Vì một ngày mai tươi sáng hơn “Cô gái hát lạc điệu” - Hạt giống tâm hồn “Thuốc chữa đau buồn” - Những bài học vô giá “Lắng nghe hay nhận một viên đá” Có thể con đường phía trước của chúng ta còn nhiều trắc trở, hoặc bị chìm trong bóng tối lạnh giá, nhưng chúng tôi mong rằng các bạn có thể hiểu được ý nghĩa sâu sắc từ các câu chuyện này, qua đó có được những suy ngẫm mới mẻ và sâu sắc hơn về ý nghĩa của cuộc sống. Mong rằng trí tuệ sẽ trở thành người bạn đồng hành mãi mãi của bạn trên mọi hành trình để mang lại cho cuộc sống của bạn những khúc nhạc du dương ngọt ngào và những ánh hào quang lấp lánh! Bộ sách Quà tặng cuộc sống với chiều dài 20cm,chiều rộng 15cm của nhà xuất bản Thế giới mời các bạn đón đọc. Hoạt động 2: Học sinh giới thiệu - Hoạt động nhóm: Các thành viên giới thiệu cho các bạn trong nhóm nghe và mỗi nhóm cử một bạn giới thiệu trước lớp - Hoạt động cả lớp: Đại diện nhóm giới thiệu - Cả lớp chia sẻ - bình chọn bạn giới thiệu đầy đủ nội dung và lời giới thiệu rõ ràng - Giáo viên chia sẻ, góp ý 3. Vận dụng - Gọi 2 – 3 em trình bày một số nét có ý nghĩa giáo dục của cuốn sách vừa giới thiệu trước lớp - Dặn về nhà giới thiệu cho người thân nghe và tiếp tục xây dựng thói quen đọc sách _______________________________ Tập đọc CÔNG VIỆC ĐẦU TIÊN I. Mục tiêu 1. Năng lực đặc thù - Biết đọc diễn cảm bài văn phù hợp với nội dung và tính cách nhân vật - Hiểu nội dung bài: Nguyện vọng và lòng nhiệt thành của một phụ nữ dũng cảm muốn làm việc lớn, đóng góp công sức cho cách mạng. 2. Năng lực chung - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Năng lực văn học, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ. 3. Phẩm chất - Giáo dục tinh thần yêu nước cho học sinh. II. Đồ dùng dạy học - Bảng phụ III. Các hoạt động dạy học 1. Hoạt động khởi động - Nhảy dân vũ: Vũ điệu rửa tay - Giới thiệu bài 2. Hoạt động khám phá – Thực hành HĐ1: Hướng dẫn học sinh luyện đọc. - Một HS đọc toàn bài. - GV treo tranh minh họa và giới thiệu về tranh. - HS đọc đoạn nối tiếp: Đoạn 1: Từ đầu....không biết giấy gì? Đoạn 2: Tiếp...chạy rầm rầm. Đoạn 3: Phần còn lại. - HS đọc đoạn trong nhóm. - Luyện đọc từ ngữ khó: Ba Chẩn, truyền đơn, quảng cáo, thấp thỏm, hớt hải... - Một HS đọc cả bài. - GV đọc diễn cảm toàn bài. HĐ2: Tìm hiểu bài. - Công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị Út là gì? - Những chi tiết nào cho thấy chị rất hồi hộp khi nhận công việc đầu tiên? - Chị đã nghĩ ra cách gì để rải hết truyền đơn? - Vì sao chị Út muốn được thoát li? HĐ3: Đọc diễn cảm. - HS đọc diễn cảm toàn bài. - HS thi đọc diễn cảm. - GV nhận xét, khen những HS đọc hay. 3. Vận dụng - GV yêu cầu 3 HS luyện đọc diễn cảm bài văn theo cách phân vai ( người dẫn chuyện, anh Ba Chẩn, chị Út ). - Về nhà kể lại câu chuyện này cho mọi người cùng nghe. - GV nhận xét tiết học. Dặn HS về nhà đọc trước bài “ Bầm ơi ”. ____________________________ Toán PHÉP TRỪ I. Mục tiêu 1. Năng lực đặc thù - Biết thực hiện phép trừ các số tự nhiên, các số thập phân, phân số, tìm thành phần chưa biết trong phép tính cộng và trừ; giải toán có lời văn. - Bài tập cần làm: Bài 1,2,3 2. Năng lực chung - Năng lực tư chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo - Năng lực tư duy và lập luận toán học, năng lực mô hình hoá toán học, năng lực giải quyết vấn đề toán học, năng lực giao tiếp toán học, năng lực sử dụng công cụ và phương tiện toán học 3. Phẩm chất Yêu thích môn học II. Đồ dùng dạy học - Bảng phụ. III. Các hoạt động dạy học 1. Hoạt động khởi động - Nhảy dân vũ: Sa la la 2. Hoạt động khám phá – Thực hành Hoạt động 1: Ôn tập phép trừ và tính chất - GV viết bảng phép tính: a – b = c. - HS nêu các thành phần của phép tính. - GV viết bảng: a – a = ..... a - 0 = .... - HS điền vào chỗ chấm và phát biểu thành lời. Hoạt động 2: Thực hành luyện tập Bài 1 - HS tự đọc đề, làm bài. - HS chữa bài và nêu cách làm. - HS nhẩm lại quy tắc trừ hai phân số cùng mẫu số, khác mẫu số. - Nêu quy tắc trừ hai số thập phân. Bài 2 - HS nêu đề bài. - Gọi HS xác định thành phần chưa biết trong phép tính. - Nêu cách tìm thành phần chưa biết. - HS làm bài, 2 em làm ở bảng để chữa bài. Bài 3 - HS nêu đề bài. - Cho học sinh tự giải rồi chữa bài. Đáp số: 696,1 ha 3. Vận dụng - Ôn lại quy tắc và tính chất của phép trừ. - Nhận xét giờ học và dặn dò học sinh. _____________________________ Chính tả TÀ ÁO DÀI VIỆT NAM I. Mục tiêu 1. Năng lực đặc thù - Nghe - viết đúng chính tả bài Tà áo dài Việt Nam. - Viết hoa đúng tên các danh hiệu, giải thưởng, huy chương, kỉ niệm chương ( BT2, BT3a ) 2. Năng lực chung - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Năng lực văn học, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ. 3. Phẩm chất Cẩn thận, tỉ mỉ, yêu thích môn học. II. Đồ dùng dạy học Bảng phụ III. Các hoạt động dạy học 1. Hoạt động khởi động - Cả lớp nghe bài hát: Tà áo dài Việt Nam 2. Hoạt động khám phá Hoạt động 1: Hướng dẫn nghe -viết. - GV đọc một lượt bài chính tả. - Đoạn văn kể chuyện gì? - GV đọc từng câu cho HS viết. - GV đọc bài chính tả, HS soát lỗi. - GV nhận xét một số bài và tư vấn cho hs 3. Hoạt động thực hành, luyện tập Hoạt động 2: Học sinh làm bài tập. Bài tập 2: HĐ cá nhân – 3em làm vào bảng phụ - Chữa bài, giáo viên nhận xét a) Giải thưởng trong các kì thi văn hóa, văn nghệ, thể thao: - Giải nhất: Huy chương Vàng. - Giải nhì: Huy chương Bạc. - Giải 3: Huy chương Đồng. b) Danh hiệu dành cho các nghệ sĩ tài năng - Danh hiệu cao quý nhất: Nghệ sĩ Nhân dân. - Danh hiệu cao quý: Nghệ sĩ Ưu tú. c) Danh hiệu dành cho cầu thủ, thủ môn bóng đá xuất sắc hàng năm: - Cầu thủ, thủ môn xuất sắc nhất: Đôi giày Vàng, Quả bóng Vàng. - Cầu thủ, thủ môn xuất sắc: Đôi giày Bạc, Quả bóng Bạc. Bài tập 3: HĐ cá nhân - Gọi 1em lên bảng viết - Cả lớp và giáo viên nhận xét 3. Vận dụng - Cho HS ghi tên các giải thưởng theo đúng quy tắc viết hoa: + quả cầu vàng + bông sen bạc + cháu ngoan bác Hồ - GV nhận xét tiết học. - Dặn HS ghi nhớ cách viết tên các danh hiệu, giải thưởng, huy chương. ____________________________ Thứ ba ngày 27 tháng 4 năm 2021 Toán LUYỆN TẬP I. Mục tiêu 1. Năng lực đặc thù - Biết vận dụng kĩ năng cộng, trừ trong thực hành tính và giải toán. - Bài tập cần làm: Bài 1,2; Bài tập KK: Bài 3 2. Năng lực chung - Năng lực tư chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo - Năng lực tư duy và lập luận toán học, năng lực mô hình hoá toán học, năng lực giải quyết vấn đề toán học, năng lực giao tiếp toán học, năng lực sử dụng công cụ và phương tiện toán học 3. Phẩm chất Cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác và yêu thích môn toán II. Chuẩn bị - Bảng phụ. III. Các hoạt động dạy học 1. Hoạt động khởi động - Trò chơi: Trời mưa B. Bài mới HS hoàn thành cả 3 bài bài tập. Bài 1: - HS chữa bài ở bảng phụ và nêu cách làm. Lưu ý: Khi thực hiện tính giá trị biểu thức ta cần sử dụng các tính chất của phép cộng, trừ để tính toán bằng cách thuận tiện nhất - Đối với biểu thức có nhiều dấu phép tính,ta tính như thế nào? Bài 2: - HS tự làm bài sau đó chữa bài trên bảng lớp. - HS giải thích cách làm và các tính chất đã vận dụng. Kết quả : a, 2 ; b, 10/33; Bài 3: - HS đọc lại bài toán, nêu những cái đã biết, những cái cần tìm. - Tìm số phần tiền để dành bằng cách nào? - Tìm được phân số chỉ số phần tiền để dành thì làm thế nào để chuyển sang tỉ số phần trăm so với tổng tiền lương? - Biết số tiền lương, biết tỉ số phần trăm để dành thì sử dụng bài toán nào để tính số tiền để dành trong tổng tiền lương hàng tháng? Đáp số: a, 15% số tiền lương ; b, 600 000 đồng 3. Vận dụng - Cho HS tính bằng cách thuận tiện nhất: 17,64 - ( 5 - 4,36) = - GV nhận xét tiết học. Khen ngợi những HS học tốt, học tiến bộ. - Dặn HS ôn lại giải toán về tỉ số phần trăm. ____________________________ Luyện từ và câu MỞ RỘNG VỐN TỪ: NAM VÀ NỮ I. Mục tiêu 1. Năng lực đặc thù - Biết được các từ ngữ chỉ phẩm chất đáng quý của người phụ nữ VN, các câu tục ngữ ca ngợi phẩm chất của người phụ nữ VN. - Tích cực hóa vốn từ bằng cách đặt câu với câu tục ngữ đó 2. Năng lực chung - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Năng lực văn học, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ. 3. Phẩm chất Tôn trọng phụ nữ II. Đồ dùng dạy học - Bảng phụ. III. Các hoạt động dạy học 1. Hoạt động khởi động - Trò chơi hộp quà bí mật: Nêu 3 tác dụng của dấu phẩy và đặt câu minh họa - Giới thiệu bài 2. Hoạt động khám phá – Thực hành Bài 1: - HS đọc yêu cầu bài tập. - HS làm bài và trình bày kết quả. - GV nhận xét và chốt lại kết quả đúng. Bài 2: - Chỗ ướt mẹ nằm, chỗ ráo phần con: mẹ bao giờ cũng nhường những gì tốt đẹp nhất cho con. - Nhà khó cậy vợ hiền, nước loạn nhờ tướng giỏi: Khi cảnh nhà khó khăn, phải trông cậy vào người vợ hiền. Đất nước có loạn phải cậy nhờ tướng giỏi. - Giặc đến nhà đàn bà cũng đánh: Đất nước có giặc, phụ nữ cũng tham gia đánh giặc. Bài 3: - HS đọc lại y/c bài tập. - HS tiếp nối nhau trình bày câu mình vừa đặt. - GV và cả lớp nhận xét. 3. Vận dụng - Tìm các từ chỉ phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam ? - GV nhận xét tiết học. - HS hiểu đúng và ghi nhớ những từ ngữ vừa được cung cấp qua tiết học. ____________________________ Tập đọc BẦM ƠI I. Mục tiêu 1. Năng lực đặc thù - Biết đọc diễn cảm bài thơ; ngắt nhịp hợp lí theo thể thơ lục bát - Hiểu ý nghĩa của bài thơ: Ca ngợi người mẹ và tình mẹ con thắm thiết, sâu nặng giữa người chiến sĩ ngoài tiền tuyến với người mẹ tần tảo, giàu tình yêu thương con nơi quê nhà. 2. Năng lực chung - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Năng lực văn học, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ. 3. Phẩm chất Giáo dục tình yêu thương cha mẹ II. Chuẩn bị - Bảng phụ III. Hoạt động dạy học 1. Hoạt động khởi động - Trò chơi Hộp quà may mắn: Đọc thuộc lòng bài thơ Đất nước - Giới thiệu bài 2. Hoạt động khám phá – Thực hành Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh luyện đọc - HS đọc toàn bài, cả lớp đọc thầm. - HS đọc đoạn nối tiếp. - Luyện đọc từ ngữ: Mưa phùn, tiền tuyến... - HS đọc trong nhóm - HS đọc chú giải. - GV đọc diễn cảm bài thơ. Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu bài - Điều gì gợi cho anh chiến sĩ nhớ tới mẹ? Anh nhớ hình ảnh nào của mẹ? - GV treo tranh minh họa và giới thiệu tranh. - Tìm những hình ảnh so sánh thể hiện tình cảm mẹ con thắm thiết, sâu nặng? - Anh chiến sĩ đã dùng cách nói như thế nào để làm yên lòng mẹ? - Qua lời tâm tình của anh chiến sĩ, em nghĩ gì về người mẹ của anh? - Quan lời tâm tình của anh chiến sĩ, em nghĩ gì về anh? Hoạt động 3: Hướng dẫn đọc diễn cảm. - HS đọc diễn cảm bài thơ. - HS thi đọc thuộc lòng. - GV nhận xét. 3. Vận dụng - Qua lời tâm tình của anh chiến sĩ, em nghĩ gì về anh ? - GV nhận xét tiết học. Khen ngợi những HS học tiến bộ. - Dặn HS về nhà luyện đọc diễn cảm toàn bài và đọc cho mọi người cùng nghe. ______________________________ Buổi chiều Kể chuyện KỂ CHUYỆN ĐƯỢC CHỨNG KIẾN HOẶC THAM GIA I. Mục tiêu 1. Năng lực đặc thù - HS kể lại được rõ ràng, tự nhiên một câu chuyện có ý nghĩa nói về một việc làm tốt của bạn. - Biết trao đổi với các bạn về một nhân vật trong chuyện, trao đổi về cảm nghĩ của mình về việc làm của nhân vật 2. Năng lực chung - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Năng lực văn học, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ. 3. Phẩm chất Trân trọng những việc làm tốt của bạn bè. II. Chuẩn bị - Sưu tầm câu chuyện. III. Hoạt động dạy học 1. Hoạt động khởi động - Nhảy dân vũ: Ai cũng là siêu nhân 2. Hoạt động khám phá – Thực hành Hoạt động 1: Tìm hiểu yêu cầu của đề bài. - GV ghi đề bài lên bảng và gạch dưới những ý chính: Việc làm tốt, của bạn em. - GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS. - Hai HS đọc gợi ý trong SGK. - Một vài HS nói về nhân vật và việc làm tốt của nhân vật trong câu chuyện sẽ kể. Hoạt động 2: HS kể chuyện. * HS kể trong nhóm. - HS kể chuyện theo nhóm 4. - Trao đổi về ý nghĩa câu chuyện. * HS thi kể chuyện. - Các nhóm cử đại diện thi kể trước lớp. - GV nhận xét, bình chọn bạn kể chuyện hay nhất. 3. Vận dụng - Qua bài học, em biết được điều gì ? - GV nhận xét tiết học, dặn dò học sinh chuẩn bị bài học tiếp ________________________________ Đạo đức BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN (TIẾT 2) I. Mục tiêu 1. Năng lực đặc thù Giúp HS: - Biết giữ gìn, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên phù hợp khả năng. - Kể được một vài tài nguyên thiên nhiên ở nước ta và địa phương. - Đồng tình, ủng hộ những hành vi, việc làm để giữ gìn, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. 2. Năng lực chung Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mĩ, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác 3. Phẩm chất HS có thái độ bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và giữ tài nguyên thiên nhiên II. Chuẩn bị - Bảng phụ III. Hoạt động dạy học 1. Hoạt động khởi động - Cả lớp hát bài: Lớp chúng mình - Giới thiệu bài 2. Hoạt động khám phá – Thực hành Hoạt động 1: Các việc góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên - GV phát phiếu học tập (ghi sẵn bài tập 4 SGK). - Yêu cầu HS làm việc cá nhân, xác định việc làm nào là bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, việc làm nào không bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. - Gọi HS lên trình bày kết quả. - HS khác bổ sung - GV kết luận. Hoạt động 2: Xử lý tình huống - GV treo bảng phụ ghi các tình huống. - Một số HS đọc tình huống. - Yêu cầu thảo luận nhóm để giải quyết tình huống. + Tình huống 1: Lớp em được đến thăm quan ở một khu rừng. Trước khi về các bạn rủ em hái mấy bông hoa quý trong rừng mang về làm kỉ niệm. Em sẽ làm gì ? + Tình huống 2: Nhóm bạn An đi pic níc ở biển, vì mang nhiều đồ thức ăn nặng quá. An đề nghị các bạn vứt rác xuống biển cho đỡ phải tìm thùng rác. Nếu có mặt trong nhóm bạn An, em sẽ làm gì ? - Yêu cầu nhóm sắm vai thể hiện cách xử lý tình huống. - Các nhóm trình bày. - Nhóm khác theo dõi, góp ý. - GV kết luận: Có nhiều cách bảo vệ tài nguyên thiên nhiên các em cần thực hiện biện pháp bảo vệ tài nguyên thiên nhiên phù hợp với khả năng của mình Hoạt động 3: Báo cáo về tình hình bảo vệ tài nguyên ở địa phương - Yêu cầu HS trình bày kết quả bài tập thực hành (đã giao ở tiết 1). - HS khác lắng nghe, nhận xét, góp ý. - Chia nhóm: Yêu cầu các nhóm cùng tập hợp các tài nguyên thiên nhiên ở địa phương và các biện pháp cần thực hiện để bảo vệ các tài nguyên đó rồi hoàn thành phiếu - Đại diện nhóm trình bày kết quả. - Nhóm khác nhận xét. - GV bổ sung, kết luận. - Nhận xét, khen ngợi HS. 3. Vận dụng - Qua bài học, em biết được điều gì ? - Nhận xét giờ học. - Dặn HS học thuộc bài. Tìm hiểu, sưu tầm tranh, ảnh về tài nguyên thiên nhiên và chuẩn bị bài học tiếp _________________________________ Lịch sử MỘT SỐ SỰ KIỆN LỊCH SỬ TIÊU BIỂU TRONG THẾ KỈ XX Ở HÀ TĨNH I. Mục tiêu - Kể được tên một số sự kiện lịch sử tiêu biểu trong thế kỉ XX ở Hà Tĩnh - Tìm hiểu di tích lịch sử Ngã ba Đồng Lộc II. Chuẩn bị - Thuộc tên 10 cô gái thanh niên xung phong hi sinh ở Ngã ba Đồng Lộc III. Hoạt động dạy học 1. Hoạt động khởi động - Cả lớp nghe bài hát: Mời anh về Hà Tĩnh 2. Hoạt động khám phá Hoạt động 1: Tìm hiểu một số sự kiện lịch sử tiêu biểu trong thế kỉ XX ở Hà Tĩnh Suốt chiều dài lịch sử, vùng đất Hà Tĩnh nhiều lần thay đổi tổ chức, địa giới hành chính và tên gọi. Thời Hùng Vương, Hà Tĩnh thuộc bộ Cửu Đức, một trong 15 bộ của nước Văn Lang. Đầu thế kỷ VI, nhà Lương đổi Cửu Đức thành Đức Châu. Cuối thế kỷ VI, nhà Tuỳ lại đổi Đức Châu thành Hoan Châu. Năm 607, Đức Châu nhập vào Nhật Nam. Năm 622, nhà Đường đổi quận Nhật Nam thành châu Nam Đức, rồi Đức Châu, đến năm 627 lại đổi thành Hoan Châu. Tên Hoan Châu được giữ nguyên cho đến cuối Bắc thuộc. Thời kỳ Đại Việt cũng có nhiều thay đổi. Đến năm 1831, vua Minh Mạng trên quy mô cuộc cải cách hành chính toàn quốc, tách hai phủ Hà Hoa và Đức Thọ của trấn Nghệ An thành lập tỉnh Hà Tĩnh. Đây là niên đại quan trọng trong tiến trình lịch sử Hà Tĩnh, chứng tỏ vùng đất này đã hội đủ các điều kiện để thành một đơn vị hành chính trực thuộc triều đình trung ương. Kỳ họp thứ 2 Quốc hội khoá V (ngày 27-12-1975), đã quyết định hợp nhất hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh thành tỉnh Nghệ Tĩnh. Kỳ họp thứ 9 Quốc hội khoá VIII (ngày 16-8-1991) đã quyết định chia tách tỉnh Nghệ Tĩnh thành hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Hiện tại, tỉnh Hà Tĩnh có 1 thành phố trực thuộc tỉnh, 2 thị xã và 10 huyện gồm: Thành phố Hà Tĩnh, Thị xã Hồng Lĩnh, Thị xã Kỳ Anh và các huyện Nghi Xuân, Đức Thọ, Hương Sơn, Hương Khê, Vũ Quang, Can Lộc, Thạch Hà, Lộc Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh (trong đó có 4 huyện và 1 thị xã miền núi); có 262 xã, phường, thị trấn. 1. Vị trí địa lí Hà Tĩnh Hà Tĩnh trải dài từ 17°54’ đến 18°37’ vĩ Bắc và từ 106°30’ đến 105°07’ kinh Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Nghệ An, phía Nam giáp tỉnh Quảng Bình, phía Tây giáp hai tỉnh Borikhamxay và Khammuane của Lào, phía Đông giáp Biển Đông. Hà Tĩnh nằm cách thủ đô Hà Nội 340 km về phía nam, ở phía đông dãy Trường Sơn với địa hình hẹp, dốc và nghiêng từ tây sang đông, độ dốc trung bình 1,2%, có nơi 1,8%. Lãnh thổ chạy dài theo hướng tây bắc – đông nam và bị chia cắt mạnh bởi các sông suối nhỏ của dãy Trường Sơn với nhiều dạng địa hình chuyển tiếp, xen kẻ lẫn nhau. Sườn Đông của dãy Trường Sơn nằm ở phía tây, có độ cao trung bình 1500 mét, đỉnh Rào Cọ 2.235 mét, phía dưới là vùng đồi thấp giống bát úp, tiếp nữa là dải đồng bằng nhỏ hẹp chạy ra biển có độ cao trung bình 5 mét và sau cùng là dãy cát ven biển bị nhiều cửa lạch chia cắt. 2. Khí hậu Hà Tĩnh Hà Tĩnh nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, mưa nhiều. Ngoài ra, Hà Tĩnh còn chịu ảnh hưởng của khí hậu chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam, với đặc trưng khí hậu nhiệt đới điển hình của miền Nam và có một mùa đông giá lạnh của miền Bắc; nên thời tiết, khí hậu rất khắc nghiệt. Hàng năm, Hà Tĩnh có hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa hè. Mùa hè: Từ tháng 4 đến tháng 10, đây là mùa nắng gắt, khô hạn kéo dài kèm theo nhiều đợt gió phơn Tây Nam (gió Lào) khô nóng, nhiệt độ có thể lên tới hơn 40oC, khoảng cuối tháng 7 đến tháng 10 thường có nhiều đợt bão kèm theo mưa lớn gây ngập úng nhiều nơi, lượng mưa lớn nhất 500 mm/ngày đêm.Mùa đông: Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mùa này chủ yếu có gió mùa Đông Bắc kéo theo gió lạnh và mưa phùn, nhiệt độ có thể xuống tới 7oC. 3. Giao thông Hà Tĩnh Hà Tĩnh là tuyến giao thông huyết mạch, có đường Quốc lộ 1A đi qua với chiều dài 127,3 km (xếp thứ 3 trong các tỉnh có Quốc lộ 1A đi qua), 87 km đường Hồ Chí Minh và tuyến đường sắt Bắc – Nam chạy dọc theo hướng Bắc Nam với chiều dài 70 km.Ngoài ra, Hà Tĩnh còn có đường Quốc lộ 8A chạy sang Lào qua cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo với chiều dài 85 km, Quốc lộ 12 dài 55 km đi từ cảng Vũng Áng qua Quảng Bình đến cửa khẩu Cha Lo sang Lào và Đông Bắc Thái Lan. Hà Tĩnh còn có 137 km bờ biển với nhiều cảng và cửa sông lớn. 4. Con người Hà Tĩnh Tính đến năm 2011, dân số toàn tỉnh Hà Tĩnh đạt gần 1.229.300 người, mật độ dân số đạt 205 người/km² Trong đó dân số sống tại thành thị đạt gần 196.800 người, dân số sống tại nông thôn đạt 1.032.500 người. Dân số nam đạt 607.600 người, trong khi đó nữ đạt 621.700 người. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương tăng 4.8 ‰. Theo thống kê của tổng cục thống kê Việt Nam, tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2009, trên địa bàn toàn tỉnh có 31 dân tộc cùng 1 người nước ngoài sinh sống. Trong đó dân tộc kinh là đông nhất với 1.224.869 người, xếp ở vị trí thứ hai là người Mường với 549 người, người Thái đứng ở vị trí thứ 3 với 500 người, thứ 4 là người Lào với 433 người.Ngoài ra, Tỉnh còn có một số dân tộc ít người khác gồm: Tày, Khmer, Hoa, Nùng, Mông, Dao, Gia Rai, Ê Đê, Ba Na, Sán Chay, Chăm, Cơ Ho, Xơ Đăng, Sán Dìu, Hrê, Raglay, Mnông, Thổ, Khơ Mú, Tà Ôi, Mạ, Giẻ – Triêng, La Chí, Chứt, Lô Lô, Cơ Lao, Cống. Hà tĩnh là vùng đất sinh ra của các người tài từ xa xưa đến nay với: 2 Tổng bí thư: Trần Phú và Hà Huy Tập . Phan Đình Phùng là một trong 4 lãnh tụ nổi tiếng nhất tiêu biều cho 4 con đường giải phóng đất nước khỏi sự đô hộ của thực dân Pháp cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20: Cần Vương (Phan Đình Phùng); Khởi nghĩa Nông dân (Hoàng Hoa Thám); Duy Tân (Phan Châu Trinh); Đông Du(Phan Bội Châu), con đường thứ 5 là của Bác Hồ. GS Phan Huy Lê là người Việt Nam đầu tiên được Nhật Bản trao tặng Giải thưởng quốc tế văn hóa châu Á Fukuoka (1996). Là chủ tịch Hội khoa học lịch sử Việt Nam ba khóa liền: Khóa II (1990 – 1995), khóa III (1995 – 2000) và khóa IV (2000 – 2005). Hoàng Cao Khải là đại thần, Phó vương triều Nguyễn, tên Việt gian bán nước đầu sỏ nhất, bị khinh ghét nhất. Hoàng Đình Bảo là Quận công (Huy quận công) nổi tiếng nhất thời chúa Trịnh Cán.v..v.v.. 5. Văn hóa Hà Tĩnh Xứ Nghệ là tên chung của vùng Hoan Châu cũ (bao gồm cả Nghệ An và Hà Tĩnh) từ thời nhà Hậu Lê. Hai tỉnh này cùng chung một vùng văn hóa gọi là văn hóa Lam Hồng, có chung biểu tượng là núi Hồng – sông Lam. Hai tỉnh này có cùng phương ngữ- tiếng Nghệ, cùng kho tàng văn hóa dân gian, cùng ca câu hò ví dặm, cùng uống chung dòng nước sông Lam. Hà Tĩnh là một vùng đất nằm trên dải đất miền Trung, phía nam sông Lam, thiên nhiên không mấy ưu đãi, nhưng lại được coi là nơi “địa linh nhân kiệt”. Nhiều làng quê ở Hà Tĩnh nổi tiếng văn chương, khoa bảng và kiên cường. Nhiều anh hùng, danh nhân Việt Nam xuất thân từ Hà Tĩnh.Hà Tĩnh còn có nhiều làng văn nghệ nổi tiếng trong vùng như: làng hát ca trù Cổ Đạm, chèo Kiều Xuân Liên, hát ví phường vải Trương Lưu, hò ví dặm Đan Du, Phong Phú Nhiều làng nền nếp, phong lưu có nhiều lễ hội, hương ước, phong tục như: Kim Chùy, Hội Thống, Đan Trường, Kim Đôi, Phù Lưu Thượng Các làng truyền thống với những giọng hò nổi tiếng quanh núi Hồng Lĩnh, ven dòng sông Lam, sông La, sông Ngàn Sâu, sông Ngàn Phố đã để lại nhiều thơ văn và trước tác. 6. Du lịch Hà Tĩnh Với 137 km bờ biển, với vùng lãnh hải rộng khoảng 20 ngàn km2, với vị trí địa lí là điểm giữa của cầu nối tuyến Bắc – Nam và cửa ngõ phía Đông của trục Đông – Tây, phải khẳng định rằng Hà Tĩnh có lợi thế để phát triển du lịch biển đảo. Chiến lược và Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cũng xác định du lịch nghỉ dưỡng biển là một trong những sản phẩm du lịch chủ lực của khu vực Bắc Trung bộ. Cùng với điều kiện tự nhiên là có nhiều bãi biển đẹp như Xuân Thành, Chân Tiên, Thạch Hải, Thiên Cầm, Kỳ Ninh, Mũi Đao và dồi dào về nguồn lợi hải sản – ưu điểm của các bãi biển Hà Tĩnh là cát mịn, nước trong xanh, sóng hiền hoà, trong đó bãi biển Thiên Cầm theo Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22/1/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” là 1 trong 46 khu du lịch quốc gia, bờ biển Hà Tĩnh còn có một lợi thế rất lớn về tài nguyên nhân văn để kết hợp hài hòa giữa du lịch nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa, du lịch tâm linh. Trước hết, đó là hệ thống di tích hết sức phong phú, đa dạng của vùng ven biển Hà Tĩnh, từ Hội Thống vào đến Hoành Sơn Quan. Trong số 73 di tích cấp quốc gia và 322 di tích cấp tỉnh, có hơn 30% nằm ở các xã ven biển với đầy đủ các loại hình như đình, chùa, đền thờ, nhà thờ, am miếu. Thứ hai là cùng với hệ thống di tích, di sản văn hóa phi vật thể vùng ven biển cũng hết sức đậm đặc. Đó là những lễ hội lớn gắn với các di tích cấp quốc gia như lễ hội Sỹ – Nông – Công – Thương ở Xuân Thành, lễ hội đền Chiêu Trưng ở cửa Sót, lễ hội chùa Chân Tiên ở Lộc Hà, lễ hội Cầu Ngư ở Cẩm Nhượng, lễ hội đền Chế Thắng phu nhân ở Kỳ Anh Có nhiều loại hình dân ca, dân vũ gắn với tín ngưỡng dân gian của cư dân ven biển như hát sắc bùa, hò chèo cạn, ví, giặm, đi cà kheo. Suốt chiều dài lịch sử, vùng đất Hà Tĩnh nhiều lần thay đổi tổ chức, địa giới hành chính và tên gọi. Thời Hùng Vương, Hà Tĩnh thuộc bộ Cửu Đức, một trong 15 bộ của nước Văn Lang. Đầu thế kỷ VI, nhà Lương đổi Cửu Đức thành Đức Châu. Cuối thế kỷ VI, nhà Tuỳ lại đổi Đức Châu thành Hoan Châu. Năm 607, Đức Châu nhập vào Nhật Nam. Năm 622, nhà Đường đổi quận Nhật Nam thành châu Nam Đức, rồi Đức Châu, đến năm 627 lại đổi thành Hoan Châu. Tên Hoan Châu được giữ nguyên cho đến cuối Bắc thuộc. Thời kỳ Đại Việt cũng có nhiều thay đổi. Đến năm 1831, vua Minh Mạng trên quy mô cuộc cải cách hành chính toàn quốc, tách hai phủ Hà Hoa và Đức Thọ của trấn Nghệ An thành lập tỉnh Hà Tĩnh. Đây là niên đại quan trọng trong tiến trình lịch sử Hà Tĩnh, chứng tỏ vùng đất này đã hội đủ các điều kiện để thành một đơn vị hành chính trực thuộc triều đình trung ương. Kỳ họp thứ 2 Quốc hội khoá V (ngày 27-12-1975), đã quyết định hợp nhất hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh thành tỉnh Nghệ Tĩnh. Kỳ họp thứ 9 Quốc hội khoá VIII (ngày 16-8-1991) đã quyết định chia tách tỉnh Nghệ Tĩnh thành hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Hiện tại, tỉnh Hà Tĩnh có 1 thành phố trực thuộc tỉnh, 2 thị xã và 10 huyện gồm: Thành phố Hà Tĩnh, Thị xã Hồng Lĩnh, Thị xã Kỳ Anh và các huyện Nghi Xuân, Đức Thọ, Hương Sơn, Hương Khê, Vũ Quang, Can Lộc, Thạch Hà, Lộc Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh (trong đó có 4 huyện và 1 thị xã miền núi); có 262 xã, phường, thị trấn. Trước hết, đó là hệ thống di tích hết sức phong phú, đa dạng của vùng ven biển Hà Tĩnh, từ Hội Thống vào đến Hoành Sơn Quan. Trong số 73 di tích cấp quốc gia và 322 di tích cấp tỉnh, có hơn 30% nằm ở các xã ven biển với đầy đủ các loại hình như đình, chùa, đền thờ, nhà thờ, am miếu. Thứ hai là cùng với hệ thống di tích, di sản văn hóa phi vật thể vùng ven biển cũng hết sức đậm đặc. Đó là những lễ hội lớn gắn với các di tích cấp quốc gia như lễ hội Sỹ – Nông – Công – Thương ở Xuân Thành, lễ hội đền Chiêu Trưng ở cửa Sót, lễ hội chùa Chân Tiên ở Lộc Hà, lễ hội Cầu Ngư ở Cẩm Nhượng, lễ hội đền Chế Thắng phu nhân ở Kỳ Anh Có nhiều loại hình dân ca, dân vũ gắn với tín ngưỡng dân gian của cư dân ven biển như hát sắc bùa, hò chèo cạn, ví, giặm, đi cà kheo. Suốt chiều dài lịch sử, vùng đất Hà Tĩnh nhiều lần thay đổi tổ chức, địa giới hành chính và tên gọi. Thời Hùng Vương, Hà Tĩnh thuộc bộ Cửu Đức, một trong 15 bộ của nước Văn Lang. Đầu thế kỷ VI, nhà Lương đổi Cửu Đức thành Đức Châu. Cuối thế kỷ VI, nhà Tuỳ lại đổi Đức Châu thành Hoan Châu. Năm 607, Đức Châu nhập vào Nhật Nam. Năm 622, nhà Đường đổi quận Nhật Nam thành châu Nam Đức, rồi Đức Châu, đến năm 627 lại đổi thành Hoan Châu. Tên Hoan Châu được giữ nguyên cho đến cuối Bắc thuộc. Thời kỳ Đại Việt cũng có nhiều thay đổi. Đến năm 1831, vua Minh Mạng trên quy mô cuộc cải cách hành chính toàn quốc, tách hai phủ Hà Hoa và Đức Thọ của trấn Nghệ An thành lập tỉnh Hà Tĩnh. Đây là niên đại quan trọng trong tiến trình lịch sử Hà Tĩnh, chứng tỏ vùng đất này đã hội đủ các điều kiện để thành một đơn vị hành chính trực thuộc triều đình trung ương. Kỳ họp thứ 2 Quốc hội khoá V (ngày 27-12-1975), đã quyết định hợp nhất hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh thành tỉnh Nghệ Tĩnh. Kỳ họp thứ 9 Quốc hội khoá VIII (ngày 16-8-1991) đã quyết định chia tách tỉnh Nghệ Tĩnh thành hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Hoạt động 2: Tìm hiểu di tích Lịch sử ngã ba Đồng Lộc Ngã ba Đồng Lộc nằm trên đường Trường Sơn, thuộc địa phận Đồng Lộc, Can Lộc, Hà Tĩnh; khu vực này nằm gọn trong một thung lũng hình tam giác, hai bên đồi núi trọc, giữa là con đường độc đạo, mặt đường giống như một lòng máng, bom địch thả xuống bên nào đất đá cũng lǎn xuống đường làm cản trở giao thông. Tất cả mọi con đường từ Bắc vào Nam đều phải đi qua ngã ba Đồng Lộc. Chính vì sự hiểm yếu và quan trọng đó mà con đường độc đạo này đã trở thành vị trí chiến lược, nơi đấu trí, đấu lực giữa ta và địch. Với dã tâm muốn biến Ngã ba Đồng Lộc thành “tọa độ chết”, hòng cắt đứt sự chi viện của hậu phương lớn miền Bắc cho tiền tuyến lớn miền Nam, từ tháng 4 đến tháng 10 năm 1968, đế quốc Mỹ đã điên cuồng đánh phá Ngã ba Đồng Lộc 1.863 lần, với gần 50.000 quả bom các loại Trong khói lửa đạn bom ác liệt, sự sống và cái chết cận kề nhưng đã có trên 16.000 người thuộc các lực lượng ngày đêm vẫn kiên cường bám trụ, mưu trí, chiến đấu dũng cảm trên đất lửa Đồng Lộc, với quyết tâm sắt đá: “Tim có thể ngừng đập nhưng đường phải thông”, “Sống bám cầu, bám đường, chết kiên cường dũng cảm”, “đường chưa thông không tiếc xương, tiếc máu”, địch phá một ta làm mười” đã trở thành lý tưởng, phương châm sống, chiến đấu của các lực lượng lúc bấy giờ.Trong cuộc chiến này, chúng ta đã giành được thắng lợi một cách oanh liệt, tuy nhiên cũng phải phải đánh đổi biết bao xương, máu, tuổi xuân và biết bao nước mắt của những đau thương của người mẹ mất con, vợ mất chồng, con cái mất cha, mẹ, Trên chiến trường khốc liệt này, đã có hàng trăm người con ưu tú của dân tộc mãi mãi nằm lại trong lòng đất mẹ, linh hồn của họ đã hóa thân vào hồn thiêng sông núi. Tiêu biểu là 10 nữ Thanh niên xung phong Tiểu đội 4, Đại đội 552 đã anh dũng hi sinh trong lúc đang làm nhiệm vụ thông đường cho xe ra tiền tuyến. Máu đào của các chị đã góp phần tô thắm lá cờ đỏ Tổ quốc và truyền thống yêu nước của dân tộc ta, mãi mãi là tấm gương cho các thế hệ hôm nay và mai sau noi theo. Sự hy sinh anh dũng của họ đã góp phần làm nên chiến thắng oanh liệt của quân và dân ta tại chiến trường Đồng Lộc và thắng lợi chung của cả dân tộc trong công cuộc giải phóng hoàn toàn Miền Nam, thống nhất đất nước. Hà Tĩnh được công nhận là lá cờ đầu miền Bắc về bảo đảm giao thông vận tải và vinh dự được nhận phần thưởng cao quý Huân chương Độc lập hạng Nhì của Quốc hội, Chính phủ và Hồ Chủ tịch trao tặng. 10 liệt sỹ Thanh niên xung phong hy sinh tại chiến trường Ngã ba Đồng Lộc được Nhà nước truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động 3. Vận dụng - Học sinh kể tên 10 cô gái thanh niên xung phong hy sinh ở ngã ba Đồng Lộc - Dặn HS về nhà kể những nội dung đã học cho người thân nghe _____________________________ Thứ tư ngày 28 tháng 4 năm 2021 Toán PHÉP NHÂN I. Mục tiêu 1. Năng lực đặc thù - Củng cố kĩ năng thực hành phép nhân số tự nhiên, số thập phân, phân số và vận dụng để tính nhẩm, giải bài toán - Bài tập cần làm: Bài 1(cột 1) , bài 2,3; Bài tập KK: bài 4 2. Năng lực chung - Năng tư chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo - Năng lực tư duy và lập luận toán học, năng lực mô hình hoá toán học, năng lực giải quyết vấn đề toán học, năng lực giao tiếp toán học, năng lực sử dụng công cụ và phương tiện toán học 3. Phẩm chất Cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác. II. Đồ dùng dạy học - Bảng phụ. III. Các hoạt động dạy học 1. Hoạt động khởi động - Trò chơi: Trời mưa - Giới thiệu bài 2. Hoạt động khám phá – Thực hành Hoạt động 1: Ôn tập về phép nhân và tính chất của phép nhân. - GV ghi phép tính: a x b = c. - Nêu các thành phần của phép nhân - Nêu các tính chất của phép nhân. Hoạt động 2: Thực hành luyện tập. Bài 1: - HS nhắc lại cách thực hiện phép nhân số thập phân, nhân phân số. - HS làm bài, rồi chữa bài. Bài 2: - HS nêu quy tắc nhân nhẩm một số thập phân với 10; 100; 1000.... - Khi nhân một số thập phân với 0,1; 0,01; 0,001 ta làm thế nào? - HS nối tiếp nhau nêu kết quả. Bài 3: - HS quan sát, thảo luận nhóm 4 tìm xem thực hiện cách nào là thuận tiện nhất. - Em đã sử dụng những tính chất nào của phép nhân? - HS tự làm vào vở sau đó chữa bài. Chẳng hạn : a, 2,5 x 7,8 x 4 = 7,8 x 2,5 x 4 = 7,8 x 10 = 78 Bài 4: - HS đọc đề bài. - GV vẽ hình tóm tắt lên bảng. - HS chữa bài theo hai cách khác nhau. - GV chốt kiến thức Đáp số: 123 km 3. Vận dụng - Cho HS nhân nhẩm các phép tính sau: 0,23 x 10 =.... 5,6 x 100 =.... 5,67 x 0,1=.... 123 x 0,01 =.... - Nêu tính chất giao hoán của phép nhân. - GV nhận xét tiết học và dặn dò học sinh _______________________________ Thể dục ĐÁ CẦU - TRÒ CHƠI: “ NHẢY Ô TIẾP SỨC” I. Mục tiêu 1. Năng lực đặc thù - Ôn tập, kiểm tra tâng cầu bằng mu bàn chân. Yêu cầu thực hiện tương đối đúng động tác và đạt thành tích cao. - Chơi trò chơi “ Nhảy ô tiếp sức”. YC biết chơi một cách chủ động. 2. Năng lực chung Năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề, tự chăm sóc và phát triển sức khỏe. 3. Phẩm chất Giáo dục tinh thần rèn luyện tích cực. II. Chuẩn bị - Mỗi HS một quả cầu. III. Hoạt động dạy học Phần Nội dung TG PPTC Mở đầu - GV nêu yêu cầu giờ học. 6-10phút Đội hình 4 - HS khởi động khớp cổ chân, khớp hàng dọc. gối, hông, vai, cổ tay. Đội hình 4 - Ôn bài thể dục đã học. hàng ngang. Cơ bản - Đá cầu: 18-22p Đội hình vòng + Ôn tâng cầu bằng mu bàn chân: tròn. GV tổ chức cho HS tập luyện theo đội hình vòng tròn dưới sự điều khiển của CB lớp . -Kiểm tra tâng cầu bằng mu bàn chân: + GV kiểm tra theo đợt 1 đợt 3-5 HS - Trò chơi “ Nhảy ô tiếp sức”. - GV cho HS nhắc lại cách chơi. Đội hình tự - HS chơi thử sau đó HS tham gia do. chơi chính thức. - GV nhận xét trò chơi sau khi HS chơi xong. Kết thúc - GV cho HS hồi tĩnh bằng động tác 4-6phút Đội hình 4 thả lỏng toàn thân. hàng ngang. - Nhận xét giờ học và công bố kết quả kiểm tra. - Dặn về nhà tập luyện ND đã học. ______________________________ Luyện từ và câu ÔN TẬP VỀ DẤU CÂU: DẤU PHẨY I. Mục tiêu 1. Năng lực đặc thù - Tiếp tục ôn luyện củng cố kiến thức về dấu phẩy: Nắm tác dụng của dấu phẩy (BT1), biết phân tích và sửa những dấu phẩy dùng sai (BT2,3) 2. Năng lực chung - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Năng lực văn học, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ. 3. Phẩm chất Yêu thích môn học II. Chuẩn bị - Bảng phụ. III. Các hoạt động dạy học 1. Hoạt động khởi động - Trò chơi Hộp quà may mắn: Đặt câu với nội dung câu tục ngữ: Bên ướt mẹ nằm, bên ráo phần con; Giặc đến nhà đàn bà cũng đánh. - Giới thiệu bài 2. Hoạt động khám phá – Thực hành Bài 1 - HS nêu 3 tác dụng của dấu phẩy. - HS nêu tác dụng của dấu phẩy trong hai đoạn 1 và 2. - GV và cả lớp nhận xét. Bài 2 - Lời phê của xã: Bò cày không được thịt. - Anh hàng thịt sửa lại: Bò cày không được, thịt.(thêm dấu phẩy) - Lời phê trong đơn cần được viết chính xác là: Bò cày, không được thịt. Bài 3 - HS chỉ ra 3 dấu phẩy đặt sai. - Đặt 3 dấu phẩy lại cho đúng. 3. Vận dụng - Nhắc HS chia sẻ tác dụng của dấu phẩy với mọi người. - GV nhận xét tiết học. - HS ghi nhớ kiến thức đã học về dấu phẩy, sử dụng đúng dấu phẩy _______________________________ Thứ 5 ngày 29 tháng 4 năm 2021 Thể dục ĐÁ CẦU - TRÒ CHƠI: “ CHUYỂN ĐỒ VẬT” I. Mục tiêu 1. Năng lực đặc thù - Ôn tâng và phát cầu bằng mu bàn chân . - Chơi trò chơi " Chuyển đồ vật"
File đính kèm:
giao_an_lop_5_tuan_31_nam_hoc_2020_2021_bach_thi_dao.docx

