Giáo án Lớp 5 - Tuần 31 - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Thị Bích Thủy
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lớp 5 - Tuần 31 - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Thị Bích Thủy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Lớp 5 - Tuần 31 - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Thị Bích Thủy
TUẦN 31 Thứ 2 ngày 26 tháng 4 năm 2021 Giáo dục tập thể GIỚI THIỆU SÁCH HAY I. Mục tiêu 1. Năng lực đặc thù - Giúp học sinh hiểu được nội dung của bộ sách: Quà tặng cuộc sống - Học sinh giới thiệu được nội dung một cuốn sách đã đọc trước lớp - Bồi dưỡng cho học sinh niềm đam mê đọc sách và biết lựa chọn sách phù hợp để đọc 2. Năng lực chung - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Năng lực văn học, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ. - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Năng lực văn học, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ. 3. Phẩm chất - Yêu thích môn học. II. Chuẩn bị - Mỗi em chuẩn bị nội dung để giới thiệu III. Các hoạt động dạy học 1. Hoạt động khởi động - Cả lớp nghe một đoạn dân ca ca ngợi về sách 2. Hoạt động khám phá Hoạt động 1: Giới thiệu bộ sách: Quà tặng cuộc sống Trong cuộc sống chúng ta có những điều tưởng chừng đơn giản nhưng vô cùng thiêng liêng và cao cả. Những câu chuyện nhỏ nhưng lại ẩn chứa những thông điệp đầy tính nhân văn sâu sắc, về mối quan hệ giữa con người với con người và cách nhìn nhận hạnh phúc từ những điều quen thuộc là điều mà tôi nhận được từ cuốn sách này. Bộ sách “Quà tặng cuộc sống” do hai tác giả Mai Hương, Vĩnh Thắng biên soạn Người ta thường nói hạnh phúc ở xa xôi lắm, hạnh phúc là khi ta có được mọi thứ tốt nhất trong cuộc sống hiện tại, song qua những câu chuyện trong quà tặng cuộc sống ta sẽ có cách nhìn khác đi về Hạnh phúc. Mỗi trang sách trong bộ sách là những câu chuyện cảm động về cuộc sống quanh ta, là những kinh nghiệm sống, là những lời dạy bảo rất giản dị, bình thường nhưng vô cùng sâu sắc và quý giá về chân lý cuộc sống mà không bao giờ bị lạc hậu trong mọi thời đại. Bộ sách “Quà tặng cuộc sống”, bao gồm 6 tập: -Tình cảm gia đình “Mẹ sẽ không lạnh nữa!” - Tình bạn “Cậu đã cứu sống cuộc đời tớ” - Tình thầy trò “Lớn lên em nhất định trở thành họa sĩ” - Vì một ngày mai tươi sáng hơn “Cô gái hát lạc điệu” - Hạt giống tâm hồn “Thuốc chữa đau buồn” - Những bài học vô giá “Lắng nghe hay nhận một viên đá” Có thể con đường phía trước của chúng ta còn nhiều trắc trở, hoặc bị chìm trong bóng tối lạnh giá, nhưng chúng tôi mong rằng các bạn có thể hiểu được ý nghĩa sâu sắc từ các câu chuyện này, qua đó có được những suy ngẫm mới mẻ và sâu sắc hơn về ý nghĩa của cuộc sống. Mong rằng trí tuệ sẽ trở thành người bạn đồng hành mãi mãi của bạn trên mọi hành trình để mang lại cho cuộc sống của bạn những khúc nhạc du dương ngọt ngào và những ánh hào quang lấp lánh! Bộ sách Quà tặng cuộc sống với chiều dài 20cm,chiều rộng 15cm của nhà xuất bản Thế giới mời các bạn đón đọc. Hoạt động 2: Học sinh giới thiệu - Hoạt động nhóm: Các thành viên giới thiệu cho các bạn trong nhóm nghe và mỗi nhóm cử một bạn giới thiệu trước lớp - Hoạt động cả lớp: Đại diện nhóm giới thiệu - Cả lớp chia sẻ - bình chọn bạn giới thiệu đầy đủ nội dung và lời giới thiệu rõ ràng - Giáo viên chia sẻ, góp ý 3. Vận dụng - Gọi 2 – 3 em trình bày một số nét có ý nghĩa giáo dục của cuốn sách vừa giới thiệu trước lớp - Dặn về nhà giới thiệu cho người thân nghe và tiếp tục xây dựng thói quen đọc sách _______________________________ Tập đọc CÔNG VIỆC ĐẦU TIÊN I. Mục tiêu 1. Năng lực đặc thù - Biết đọc diễn cảm bài văn phù hợp với nội dung và tính cách nhân vật - Hiểu nội dung bài: Nguyện vọng và lòng nhiệt thành của một phụ nữ dũng cảm muốn làm việc lớn, đóng góp công sức cho cách mạng. 2. Năng lực chung - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Năng lực văn học, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ. 3. Phẩm chất Giáo dục tinh thần yêu nước cho học sinh. II. Đồ dùng dạy học - Bngr phụ III. Các hoạt động dạy học 1. Hoạt động khởi động - Nhảy dân vũ: Vũ điệu rửa tay - Giới thiệu bài 2. Hoạt động khám phá – Thực hành HĐ 1: Luyện đọc. - Một HS đọc toàn bài. - GV treo tranh minh họa và giới thiệu về tranh. - HS đọc đoạn nối tiếp: Đoạn 1: Từ đầu....không biết giấy gì? Đoạn 2: Tiếp...chạy rầm rầm. Đoạn 3: Phần còn lại. - HS đọc đoạn trong nhóm. - Luyện đọc từ ngữ khó: Ba Chẩn, truyền đơn, quảng cáo, thấp thỏm, hớt hải... - Một HS đọc cả bài. - GV đọc diễn cảm toàn bài. HĐ 2: Tìm hiểu bài. - Yêu cầu HS đọc đoạn 1, trả lời câu hỏi: H: Công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị út là gì?( Rải truyền đơn). Ý 1: Giới thiệu hoàn cảnh công việc rải truyền đơn - Yêu cầu HS đọc đoạn 2. H: Những chi tiết nào cho thấy chị út rất hồi hộp khi nhận công việc đầu tiên này? (út bồn chồn, thấp thỏm, ngủ không yên, nửa đêm dậy ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn) H: Chị út đã nghĩ ra cách gì để rải truyền đơn? (Ba giờ sáng, chị giả đi bán cá như mọi hôm. Tay bê rổ cá, bó truyền đơn giắt trên lưng quần. Chị rảo bước, truyền dơn cứ từ từ rơi xuống đất. Gần tới chợ thì vừa hết, trời cũng vừa sáng tỏ) Ý 2: Chị út với việc đi rải truyền đơn H: Vì sao út muốn được thoát li?( Vì út yêu nước, ham hoạt động, muốn làm được thật nhiều việc cho cách mạng). - HS trả lời – HS nhận xét, bổ sung. - GV chốt lại nội dung sau khi HS trình bày. Ý 3: Lòng nhiệt thành của chị út đối với Cách mạng. - Yêu cầu HS nêu nội dung chính của bài. H: Em hãy nêu nội dung chính của bài? - HS trả lời – HS nhận xét, bổ sung. - GV nhận xét, kết luận, chốt kiến thức: Bài văn kể về lòng nhiệt thành của bà Nguyễn Thị Định. Bà là một phụ nữ yêu nước, dũng cảm, muốn làm việc lớn, đóng góp công sức cho cách mạng. - Yêu cầu HS nhắc lại nội dung và ghi vào vở. HĐ 3: Đọc diễn cảm. - 3 HS đọc diễn cảm bài văn theo cách phân vai. * GV hướng dẫn cả lớp đọc diễn cảm đoạn văn sau: - Anh lấy từ mái nhà xuống bó giấy lớn, / rồi hỏi to: // - Út có dám rải truyền đơn không?// - Tôi vừa mừng vừa lo, / nói: // - Được, / nhưng rải thế nào anh phải chỉ vẽ, / em mới làm được chớ! // - Anh Ba cười, rồi dặn dò tôi tỉ mỉ. // Cuối cùng anh nhắc: // - Rủi địch nó bắt em tận tay thì em một mực nói rằng / có một anh bảo đây là giấy quảng cáo thuốc. // Em không biết chữ nên không biết giấy gì. // - Giáo viên đc mu đon đi thoi trên. - HS luyện đọc diễn cảm theo nhóm. - Các nhóm thi đọc diễn cảm. - Nhận xét, khen ngợi nhóm đọc hay. 3. Vận dụng - HS nhắc lại nội dung bài đọc. - GV nhận xét tiết học và dặn chuẩn bị bài sau. ____________________________ Toán PHÉP TRỪ I. Mục tiêu 1. Năng lực đặc thù - Củng cố kĩ năng thực hiện phép trừ các số tự nhiên, các số thập phân, phân số, tìm thành phần chưa biết trong phép tính cộng và trừ; giải toán có lời văn. 2. Năng lực chung - Năng tư chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo 3. Phẩm chất - Cẩn thận, tỉ mỉ, yêu thích môn học. II. Đồ dùng - Bảng phụ. III. Hoạt động dạy học 1. Khởi động - Cho HS chơi trò chơi "Gọi thuyền" với nội dung câu hỏi nhu sau: + Nêu tính chất giao hoán, kết hợp của phép cộng. - GV nhận xét trò chơi - Giới thiệu bài - Ghi bảng 2. Luyện tập, thực hành HĐ 1: Ôn tập phép trừ và tính chất. - GV viết bảng phép tính: a – b = c. - HS nêu các thành phần của phép tính. - GV viết bảng: a – a = ..... a - 0 = .... - HS điền vào chỗ chấm và phát biểu thành lời. HĐ 2: Thực hành luyện tập. Bài 1: HS tự đọc đề, làm bài. - HS chữa bài và nêu cách làm. - HS nhẩm lại quy tắc trừ hai phân số cùng mẫu số, khác mẫu số. - Nêu quy tắc trừ hai số thập phân. Bài 2: HS nêu đề bài. - Gọi HS xác định thành phần chưa biết trong phép tính. - Nêu cách tìm thành phần chưa biết. - HS làm bài, 2 em làm ở bảng để chữa bài. Bài 3: HS nêu đề bài. - Cho học sinh tự giải rồi chữa bài. Đáp số: 696,1 ha 3. Vận dụng - GV nhận xét giờ học. - Dặn dò: Ôn lại quy tắc và tính chất của phép trừ. ____________________________ Thứ 3 ngày 27 tháng 4 năm 2021 Toán LUYỆN TẬP I. Mục tiêu 1. Năng lực đặc thù - Ôn tập quy tắc cộng, trừ số tự nhiên, số thập phân, phân số. - Củng cố và vận dụng kĩ năng cộng, trừ trong thực hành tính và giải toán. 2. Năng lực chung - Năng tư chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo - Năng lực tư duy và lập luận toán học, năng lực mô hình hoá toán học, năng lực giải quyết vấn đề toán học, năng lực giao tiếp toán học, năng lực sử dụng công cụ và phương tiện toán học 3. Phẩm chất - Cẩn thận, tỉ mỉ, yêu thích môn học. II. Hoạt động dạy học 1. Khởi động - Cho HS chơi trò chơi "Bắn tên" với các câu hỏi: + Nêu cách cộng phân số cùng mẫu số? + Nêu cách trừ phân số cùng mẫu số? + Nêu cách cộng phân số khác mẫu số? + Nêu cách trừ phân số khác mẫu số? - GV nhận xét trò chơi. - Giới thiệu bài - Ghi bảng. 2. Luyện tập, thực hành HS làm bài 1; 2. Khuyến khích những em hoàn thành trước làm luôn cả 3 bài bài tập. Bài 1: - HS chữa bài ở bảng phụ và nêu cách làm. Lưu ý: Khi thực hiện tính giá trị biểu thức ta cần sử dụng các tính chất của phép cộng, trừ để tính toán bằng cách thuận tiện nhất - Đối với biểu thức có nhiều dấu phép tính,ta tính như thế nào? Bài 2: - HS tự làm bài sau đó chữa bài trên bảng lớp. - HS giải thích cách làm và các tính chất đã vận dụng. Kết quả : a, 2 ; b, 10/33; Bài 3: - HS đọc lại bài toán, nêu những cái đã biết, những cái cần tìm. - Tìm số phần tiền để dành bằng cách nào? - Tìm được phân số chỉ số phần tiền để dành thì làm thế nào để chuyển sang tỉ số phần trăm so với tổng tiền lương? - Biết số tiền lương, biết tỉ số phần trăm để dành thì sử dụng bài toán nào để tính số tiền để dành trong tổng tiền lương hàng tháng? Đáp số: a, 15% số tiền lương ; b, 600 000 đồng 3. Vận dụng - Cho HS tính bằng cách thuận tiện nhất: 17,64 - ( 5 - 4,36) - GV hệ thống nội dung bài. - GV nhận xét tiết học và dặn chuẩn bị bài. - Về nhà ôn tập lại cách tính tỉ số phần trăm của hai số và tìm giá trị phần trăm của một số cho trước. ____________________________ Chính tả TÀ ÁO DÀI VIỆT NAM I. Mục tiêu 1. Năng lực đặc thù - Nghe-viết đúng chính tả bài Tà áo dài Việt Nam. - Tiếp tục luyện viết hoa tên các huân chương, danh hiệu, giải thưởng. - Nhìn sách viết bài chính tả. 2. Năng lực chung - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Năng lực văn học, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ. 3. Phẩm chất - Giáo dục HS có ý thức rèn chữ, giữ vở. II. Hoạt động dạy học 1. Khởi động - Cho HS chia thành 2 nhóm chơi trò chơi "Viết nhanh, viết đúng" tên các huân chương, danh hiệu, giải thưởng: Huân chương Lao động, Huân chương Sao vàng, Huân chương Quân công, Nghệ sĩ Ưu tú, Nghệ sĩ Nhân dân. - GV nhận xét trò chơi. - Yêu cầu HS nhắc lại quy tắc viết hoa tên các huân chương, giải thưởng, danh hiệu. - Giới thiệu bài - Ghi bảng 2. Luyện tập, thực hành HĐ 1: Hướng dẫn nghe -viết. a) Trao đổi về nội dung đoạn văn: - Yêu cầu HS đọc đoạn văn cần viết. H: Đoạn văn nói về điều gì ? (Đoạn văn tả về đặc điểm của hai loại áo dài cổ truyền của phụ nữ Việt Nam) b) Hướng dẫn HS viết các từ khó: - Viết lên bảng các từ khó, dễ sai: ghép liền, bỏ buông, thế kỉ XX, cổ truyền - GV nhắc các em chú ý các dấu câu, cách viết các chữ số ( 30, XX), những chữ HS dễ viết sai chính tả. c) Viết chính tả - HS gấp SGK, GV đọc từng câu cho HS viết bài. - GV đọc bài chính tả, HS soát lỗi. - GV chấm một số bài, nhận xét. HĐ 2: HS làm bài tập. Bài tập 2: a) Giải thưởng trong các kì thi văn hóa, văn nghệ, thể thao: - Giải nhất: Huy chương Vàng. - Giải nhì: Huy chương Bạc. - Giải 3: Huy chương Đồng. b) Danh hiệu dành cho các nghệ sĩ tài năng: - Danh hiệu cao quý nhất: Nghệ sĩ Nhân dân. - Danh hiệu cao quý: Nghệ sĩ Ưu tú. c) Danh hiệu dành cho cầu thủ, thủ môn bóng đá xuất sắc hàng năm: - Cầu thủ, thủ môn xuất sắc nhất: Đôi giày Vàng, Quả bóng Vàng. - Cầu thủ, thủ môn xuất sắc: Đôi giày Bạc, Quả bóng Bạc. 3. Vận dụng - Cho HS ghi tên các giải thưởng theo đúng quy tắc viết hoa: quả cầu vàng, bông sen bạc, cháu ngoan bác Hồ - Nhận xét giờ học. - Dặn ghi nhớ cách viết hoa các danh hiệu, giải thưởng, huy chương và kỉ niệm chương. Xem trước bài Bầm ơi. _______________________________ Luyện từ và câu MỞ RỘNG VỐN TỪ: NAM VÀ NỮ I. Mục tiêu 1. Năng lực đặc thù - Biết được các từ ngữ chỉ phẩm chất đáng quý của người phụ nữ VN, các câu tục ngữ ca ngợi phẩm chất của người phụ nữ VN. - Tích cực hóa vốn từ bằng cách đặt câu với câu tục ngữ đó. - Biết được các từ ngữ chỉ phẩm chất đáng quý của người phụ nữ VN. 2. Năng lực chung - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Năng lực văn học, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ. 3. Thái độ - Cẩn thận, tỉ mỉ, yêu thích môn học. II. Hoạt động dạy học 1. Khởi động - Cho HS chơi trò chơi "Truyền điện": nêu tác dụng của dấu phẩy và ví dụ nói về ba tác dụng của dấu phẩy. - Dấu phẩy có tác dụng ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ của câu. - Dấu phẩy có tác dụng ngăn cách các vế câu. - Dấu phẩy có tác dụng ngăn cách các chức vụ đồng chức trong câu. - GV nhận xét trò chơi - Giới thiệu bài - Ghi bảng 2. Khám phá, luyện tập Bài tập 1: Tìm nghĩa của các từ cho sẵn, tìm từ chỉ phẩm chất khác của phụ nữ Việt Nam. (bảng phụ) - HS đọc yêu cầu của bài tập. - HS thảo luận nhóm 4, một nhóm làm bài vào bảng phụ. - HS làm ở bảng xong trình bày. Cả lớp và GV nhận xét và chốt lại lời giải đúng. + anh hùng có tài năng khí phách, làm nên những việc phi thường. + bất khuất không chịu khuất phục trước kẻ thù. + trung hậu chân thành và tốt bụng với mọi người + đảm đang biết gánh vác, lo toan mọi việc b) chăm chỉ, nhân hậu, cần cù, khoan dung, độ lượng, dịu dàng, biết quan tâm đến mọi người, có đức hi sinh, nhường nhịn... Bài tập 2: Tìm hiểu phẩm chất của người phụ nữ Việt Nam thông qua các câu tục ngữ - HS đọc yêu cầu của bài, suy nghĩ và phát biểu ý kiến. GV nhận xét và chốt lại câu trả lời đúng: Ý nghĩa: Phẩm chất: a. Người mẹ bao giờ cũng nhường a. Lòng thương con, đức hi sinh, nhường nhịn những gì tốt nhất cho con. nhịn của người mẹ. b. Khi cảnh nhà khó khăn, phải trông b. Phụ nữ rất đảm đang, giỏi giang, là cậy vào người vợ hiền, đất nước có người giữ gìn hạnh phúc, giữ gìn tổ ấm loạn phải nhờ cậy vị tướng giỏi. gia đình. c. Khi đất nước có giặc, phụ nữ cũng c. Phụ nữ dũng cảm, anh hùng. tham gia giết giặc. - HS nhẩm thuộc lòng các câu tục ngữ. Một vài HS thi đọc thuộc lòng. Bài tập 3: Đặt câu với một trong các câu tục ngữ tìm được ở bài tập 2 - HS đọc yêu cầu bài tập. - GV nhắc nhở HS hiểu yêu cầu bài tập: + Mỗi em đặt 1 câu có sử dụng 1 trong 3 câu tục ngữ trên. - GV mời 1- 2 HS có năng khiếu nêu câu văn vừa đặt. - HS suy nghĩ tiếp nối nhau đọc câu văn của mình. - GV nhận xét và kết luận. 3. Vận dụng - Tìm các từ chỉ phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam ? - Nhận xét giờ học. - Dặn HS hiểu đúng và ghi nhớ các câu tục ngữ đã học. ____________________________ Buổi chiều: Kể chuyện KỂ CHUYỆN ĐƯỢC CHỨNG KIẾN, THAM GIA I. Mục tiêu 1. Năng lực đặc thù - HS kể lại được rõ ràng, tự nhiên một câu chuyện có ý nghĩa nói về một việc làm tốt của bạn. - Biết trao đổi với các bạn về một nhân vật trong chuyện, trao đổi về cảm nghĩ của mình về việc làm của nhân vật. - Lắng nghe bạn kể chuyện. 2. Năng lực chung - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Năng lực văn học, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ. 3. Phẩm chất - Biết tự hào về đất nước và con người Việt Nam II. Hoạt động dạy học 1. Khởi động - Yêu cầu HS kể lại một đoạn (một câu) chuyện đã nghe đã đọc về một nữ anh hùng hoặc một phụ nữ có tài. - HS nhận xét, bổ sung. - GV nhận xét. - Nêu nhiệm vụ học tập. 2. Khám phá Hướng dẫn HS tìm hiểu yêu cầu của đề bài: - HS đọc đề bài: Kể về một việc làm tốt của bạn em. - GV gạch chân những từ ngữ quan trọng trong đề bài đã viết trên bảng lớp. - GV gợi ý, hướng dẫn HS: + Câu chuyện em kể không phải là truyện em đã đọc trên sách, báo mà là chuyện về một bạn nam hay nữ cụ thể – một người bạn của chính em. Đó là một người được em và mọi người quý mến. - Yêu cầu học sinh nhớ lại những phẩm chất quan trọng nhất của nam, của nữ mà các em đã trao đổi trong tiết Luyện từ và câu tuần 29. - GV: Theo gợi ý này, học sinh có thể chọn 1 trong 2 cách kể: + Giới thiệu những phẩm chất đáng quý của bạn rồi minh häa mçi phẩm chất bằng 1, 2 ví dụ. + Kể một việc làm đặc biệt của bạn. - GV kiểm tra HS chuẩn bị nội dung cho tiết kể chuyện. 3. Luyện tập, thực hành HĐ 1: Tìm hiểu yêu cầu của đề bài. - GV ghi đề bài lên bảng và gạch dưới những ý chính: Việc làm tốt, của bạn em. - GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS. - Hai HS đọc gợi ý trong SGK. - 1-2 HS nói về nhân vật, việc làm tốt của nhân vật trong câu chuyện sẽ kể. HĐ 2: HS kể chuyện. * HS kể trong nhóm. - HS kể chuyện theo nhóm 4. - Trao đổi về ý nghĩa câu chuyện. *HS thi kể chuyện. - Các nhóm cử đại diện thi kể trước lớp. - GV nhận xét, bình chọn bạn kể chuyện hay nhất. 4. Vận dụng - Qua bài học, em biết được điều gì ? - Nhận xét tiết học. - HS chuẩn bị cho tiết kể chuyện tuần 32. ____________________________________ Đạo đức BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN (TIẾT 2) I. Mục tiêu 1. Năng lực đặc thù Giúp HS: - Biết giữ gìn, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên phù hợp khả năng. - Kể được một vài tài nguyên thiên nhiên ở nước ta và địa phương. - Đồng tình, ủng hộ những hành vi, việc làm để giữ gìn, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. 2. Năng lực chung - Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mĩ, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác 3. Phẩm chất - HS có thái độ bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và giữ tài nguyên thiên nhiên II. Chuẩn bị - Bảng phụ III. Hoạt động dạy học 1. Hoạt động khởi động - Cả lớp hát bài: Lớp chúng mình - Giới thiệu bài 2. Hoạt động khám phá – Thực hành Hoạt động 1: Các việc góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên - GV phát phiếu học tập (ghi sẵn bài tập 4 SGK). - Yêu cầu HS làm việc cá nhân, xác định việc làm nào là bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, việc làm nào không bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. - Gọi HS lên trình bày kết quả. - HS khác bổ sung - GV kết luận. Hoạt động 2: Xử lý tình huống - GV treo bảng phụ ghi các tình huống. - Một số HS đọc tình huống. - Yêu cầu thảo luận nhóm để giải quyết tình huống. + Tình huống 1: Lớp em được đến thăm quan ở một khu rừng. Trước khi về các bạn rủ em hái mấy bông hoa quý trong rừng mang về làm kỉ niệm. Em sẽ làm gì ? + Tình huống 2: Nhóm bạn An đi pic níc ở biển, vì mang nhiều đồ thức ăn nặng quá. An đề nghị các bạn vứt rác xuống biển cho đỡ phải tìm thùng rác. Nếu có mặt trong nhóm bạn An, em sẽ làm gì ? - Yêu cầu nhóm sắm vai thể hiện cách xử lý tình huống. - Các nhóm trình bày. - Nhóm khác theo dõi, góp ý. - GV kết luận: Có nhiều cách bảo vệ tài nguyên thiên nhiên các em cần thực hiện biện pháp bảo vệ tài nguyên thiên nhiên phù hợp với khả năng của mình Hoạt động 3: Báo cáo về tình hình bảo vệ tài nguyên ở địa phương - Yêu cầu HS trình bày kết quả bài tập thực hành (đã giao ở tiết 1). - HS khác lắng nghe, nhận xét, góp ý. - Chia nhóm: Yêu cầu các nhóm cùng tập hợp các tài nguyên thiên nhiên ở địa phương và các biện pháp cần thực hiện để bảo vệ các tài nguyên đó rồi hoàn thành phiếu - Đại diện nhóm trình bày kết quả. - Nhóm khác nhận xét. - GV bổ sung, kết luận. - Nhận xét, khen ngợi HS. 3. Vận dụng - Nhận xét giờ học. - Dặn dò học sinh chuẩn bị bài học tiếp _________________________________ Lịch sử MỘT SỐ SỰ KIỆN LỊCH SỬ TIÊU BIỂU TRONG THẾ KỈ XX Ở HÀ TĨNH I. Mục tiêu 1. Năng lực đặc thù - Truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm của nhân dân Hà Tĩnh. - Giúp học sinh nắm được những hiểu biết cơ bản về Lịch sử địa phương Hà Tĩnh trong những năm sau thắng lợi của cách mạng tháng 8 đến nay. - Đảng bộ Hà Tĩnh đã lãnh đạo nhân dân khôi phục và phát triển kinh tế, đưa đời sống của nhân dân ngày càng ấm no, hạnh phúc. 2. Năng lực chung - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. 3. Phẩm chất - Giáo dục lòng yêu quê hương, làng xóm, nơi chôn rau cắt rốn của mình, giáo dục học sinh tự hào về truyền thống lịch sử của Hà Tĩnh. II. Đồ dùng - Bảng phụ III. Hoạt động dạy học 1. Khởi động - Cho HS chơi trò chơi "Truyền điện" nêu tên các xã trong huyện của mình (Mỗi em chỉ nêu 1 tên xã hoặc thị trấn trong huyện mình) - Gv nhận xét - Giới thiệu bài - Ghi bảng H: Tại sao nói: Ngày 30 - 4 - 1975 là mốc quan trọng trong lịch sử dân tộc ta? - Nhận xét. - GV: hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về lịch sử hào hùng của Hà Tĩnh. H: Nói về lịch sử Hà tĩnh, các em còn nhớ những năm 30 - 31 đã diễn ra đỉnh cao của phong trào gì ? Xô viết Nghệ Tĩnh. - GV : Xô Viết Nghệ Tĩnh là chính quyền cách mạng đầu tiên của công nông, đã lật đổ chính quyền phản động của đế quốc và phong kiến ở mấy nơi trong hai tỉnh Nghệ Tĩnh. Dù đế quốc Pháp và bọn phong kiến đã tạm thời nhấn chìm phong trào cách mạng trong biển máu, nhưng truyền thống oanh liệt của Xô Viết Nghệ Tĩnh đã thúc đẩy phong trào cách mạng trong cả nước tiến lên và đưa đến cách mạng tháng Tám thành công rực rỡ”. 2. Khám phá: HĐ1: Hà tĩnh trong cuộc kháng chiến chống pháp xâm lược(1945-1954) a. Xây dựng và bảo vệ hậu phương vững chắc GV: Trong kháng chiến chống pháp, Hà Tĩnh là vùng tự do nên có điều kiện hòa bình để xây dựng và phát triển kinh tế, làm nghĩa vụ hậu phương. Là hậu phương của cuộc kháng chiến, nhân dân Hà Tĩnh đã đấy mạnh tăng gia sản xuất, khai hoang phục hoá, mở rộng diện tích hoa màu. Phong trào bình dân học vụ, phát triển văn hoá giáo dục được đẩy mạnh. Năm 1949, Hà Tĩnh được Bác Hồ gửi thư khen. - Lực lượng vũ trang được xây dựng rộng khắp gồm dân quân tự vệ và bộ đội địa phương. Mặc dù kẻ thù có đưa máy bay, tàu chiến đánh phá một số nơi nhưng đều bị nhân dân ta đánh bại. b. Dốc sức chi viện nhân tài vật lực cho các mặt trận - Từ đầu cuộc kháng chiến cho đến ngày thắng lợi, nhân dân HT đã chi viện cho các mặt trận như: Bình Trị Thiên, Trung Lào, Hạ Lào, Thượng Lào, Tây Bắc, Điện Biên Phủ. - Toàn tỉnh đã huy động 32.000 dân công, thanh niên xung phong phục vụ tiền tuyến và hàng ngàn TN tòng quân lên đường đánh giặc. Và đã có nhều chiến sĩ đã hi sinh anh dũng. - Đóng góp của HT góp phần thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược. HĐ2: Hà tĩnh trong cuộc kháng chiến chống mĩ cứu nước (1954-1975) a. Chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của Mĩ H : Tình hình nước ta sau hiệp đinh Giơ-ne-vơ ? (Nước nhà bị chia cắt, Hiệp đinh giơ ne-vơ quy định vĩ tuyến 17 (sông Bến Hải – cầu Hiền Lương bắc qua) là nơi tạm thời chia cắt 2 miền Bắc Nam. Nhưng đế quốc Mĩ đã phá hủy hiệp đinh giơ ne-vơ với âm mưu chia cắt đất nước ta lâu dài. Trong tình hình đó nhân dân ta đã đứng lên kháng chiến chống giặc ngoại xâm. Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, Hà Tĩnh là nơi tập trung nhiều đầu mối giao thông quan trọng. Các con đương huyết mạch chi viện cho miền Nam đều đi qua Hà Tĩnh, vì thế, đế quốc Mĩ ra sức đánh phá nhằm ngăn chặn nguồn chi viện vào miền Nam một cách tàn khốc. - Đế quốc Mĩ đã tập trung lực lượng lớn không quân, hải quân đánh phá các mục tiêu quân sự, các công trình giao thông, hàng hoá trên địa bàn HT. Ngoài ra chúng còn ném bom vào các trường học, bệnh viện, khu dân cư gây nhiều tội ác cho nhân dân toàn tỉnh. H: Vì sao Mĩ phá hoại Hà Tĩnh ? - GV: Với truyền thống kiên cường, dũng cảm, quân dân HT đã giáng cho địch những đòn đích đáng, lập nhiều chiến công vang dội. Ngày 26/3/1965 ta bắn rơi 12 máy bay đich tại trận địa Núi Nài và khu vực bắc đèo Ngang. Tính chung trong thời kì chiến tranh phá hoại, Hà Tĩnh bắn rơi 267 máy bay, tiêu diệt và bắt sống hàng trăm tên giặc lái, 34 tàu chiến và tàu biệt kích của Mĩ – ngụy. Với quyết tâm giữ vững mạch máu giao thông, quân dân Hà Tĩnh luôn kịp thời cứu hàng, cứu xe, san lấp hố bom, phá bom nổ chậm, bảo đảm hang giao thông thông suốt. Thảo luận nhóm 4 : Câu 1 : Hãy nêu những chiến công mà nhân dân Hà Tình đã đạt được trong cuộc kháng chiến chống Mĩ ? Câu 2 : Vì sao nhân dân Hà Tĩnh lại lập được những chiến công như vậy ? Câu 3 : Dựa vào vốn kiến thức về lịch sử về Hà Tĩnh hãy nêu một số tấm gương tiêu biểu trong cuộc kháng chiến này ? ( GV cho 1 học sinh năng khiếu lên điều hành cả lớp) Câu 1 : Ngày 26/3/1965 ta bắn rơi 12 máy bay đich tại trận địa Núi Nài và khu vực bắc đèo Ngang. Tính chung trong thời kì chiến tranh phá hoại, Hà Tĩnh bắn rơi 267 máy bay, tiêu diệt và bắt sống hàng trăm tên giặc lái, 34 tàu chiến và tàu biệt kích của Mĩ – ngụy. Với quyết tâm giữ vững mạch máu giao thông, quân dân Hà Tĩnh luôn kịp thời cứu hàng, cứu xe, san lấp hố bom, phá bom nổ chậm, bảo đảm hang giao thông thông suốt. Câu 2 : Nhân dân Hà Tĩnh đã Mưu trí, dũng cảm, kiên cường, và quyết tâm giữ vũng mạch máu giao thông cho tiền tuyến Miền Nam, với ước mong cháy bỏng : giải phóng Miền Nam, thống nhất nước nhà. Câu 3: 10 cô gái Ngã Ba Đồng Lộc, Chị La Thị Tám, Anh Nguyễn Tri Ân, Vương Đình Nhỏ, Uông Xuân Lý b. Vừa sản xuất, vừa xây làm nghĩa vụ hậu phương - Khi Mĩ mở rộng cuộc chiến tranh phá hoại, nhân dân Hà Tĩnh đã chuyển mọi hoạt động sang thời chiến, tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội. - Hàng vạn TNXP, dân công hỏa tuyến ngoài nhiệm vụ tại chỗ còn tham gia vận chuyển hang hóa và các phương tiện phục vụ chiến đấy cho các chiến trường, trong đó có tình kết nghĩa Bình Định. - Hơn 9 vạn thanh niên trực tiếp chiến đấy trong các lực lượng vũ trang, chiến đấu anh dũng, lập nhiều chiến công, góp phần giải phóng miền Nam thống nhất Tổ quốc. HĐ3: Hà Tĩnh từ sau ngày thống nhất đất nước: - GV nêu thông tin cho HS nghe: + Năm 1976, Nghê An – Hà Tĩnh hợp nhất thành Nghệ tĩnh. Năm 1991, Hà Tĩnh lại được tách ra. +Trong thời kỳ 15 năm nhập tỉnh (1976 - 1991), nhân dân hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh đã sát cánh bên nhau, chia ngọt sẻ bùi, khắc phục mọi khó khăn để hàn gắn vết thương chiến tranh, từng bước củng cố, xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, tạo nền tảng, tiền đề để tỉnh Nghệ Tĩnh cùng cả nước đi lên. +Tháng 9 năm 1991, Hà Tĩnh được tái lập trong điều kiện cơ sở vật chất ban đầu hết sức khó khăn, xuất phát điểm của nền kinh tế rất thấp, sản xuất hàng hóa chưa phát triển, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp lạc hậu, đội ngũ cán bộ vừa thiếu vừa bất cập, nhiều vấn đề bức xúc của xã hội diễn biến khá phức tạp... Bước sang thế kỉ XXI, mặc dầu vẫn còn bề bộn nhiều khó khăn, thử thách, nhưng với sự đoàn kết nhất trí, sự nỗ lực phấn đấu của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân, đến nay, Hà Tĩnh đã có những thay đổi căn bản. HT đang vươn mình trong nhiều khó khăn thử thách, hứa hẹn là địa phương giàu mạnh với tiềm năng của mình. Thảo luận nhóm 2 : Câu 1: Hai tỉnh Nghệ An - Hà Tĩnh hợp nhất năm bao nhiêu và tách ra năm bao nhiêu? Câu 2: Tình hình kinh tế của Hà Tĩnh sau khi tách ra như thế nào ? - Nhận xét, kết luận: Hà Tĩnh là một vùng đất nghèo, nhưng giàu truyền thống yêu nước. Nơi đây đã sinh ra những người con yêu nước như anh Phan Đình Giót, anh Lý Tự Trọng , hay những nhà chính trị lớn như Trần Phú, Hà Huy Tập Các em hoàn toàn có quyền tự hào vì điều đó, và phải luôn gắng sức học tập để xây dựng quê hương Hà Tĩnh của chúng ta ngày một giàu đẹp hơn, tiến bộ hơn. 3. Vận dụng H: Để phát huy truyền thống hào hùng của tỉnh nhà, là học sinh thì chúng ta cần phải làm gì? - Tìm hiểu số lượng thương binh, liệt sĩ và gia đình chính sách trong xã. - GV nhận xét tiết học và dặn HS chuẩn bị bài sau. _____________________________ Thứ 4 ngày 28 tháng 4 năm 2021 Toán PHÉP NHÂN I. Mục tiêu 1. Năng lực đặc thù - Củng cố kĩ năng thực hành phép nhân số tự nhiên, số thập phân, phân số và vận dụng để tính nhẩm. - Củng cố kĩ năng thực hành phép nhân số tự nhiên, số thập phân. 2. Năng lực chung - Năng tư chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo - Năng lực tư duy và lập luận toán học, năng lực mô hình hoá toán học, năng lực giải quyết vấn đề toán học, năng lực giao tiếp toán học, năng lực sử dụng công cụ và phương tiện toán học 3. Thái độ - Cẩn thận, tỉ mỉ, yêu thích môn học. II. Hoạt động dạy học 1. Khởi động - 2 HS lên bảng làm bài tập - Cả lớp làm vào nháp các phép tính sau: a) 578,69 + 281,78. b) 594,72 + 406,38 - 329,47. - HS nhận xét, bổ sung. - GV nhận xét. - HS nêu tên gọi các thành phần của phép nhân. - HS nêu lần lượt các tính chất của phép nhân. - GV nhận xét, kết luận: - Tính chất giao hoán: a b = b a - Tính chất kết hợp: (a b) c = a (b c) - Nhân 1 tổng với 1 số: (a + b) c = a c + b c - Phép nhân có thừa số bằng 1: 1 a = a 1 = a - Phép nhân có thừa số bằng 0: 0 a = a 0 = 0 2. Luyện tập, thực hành HĐ 1: Ôn tập về phép nhân và tính chất của phép nhân. - GV ghi phép tính: a x b = c. - Nêu các thành phần của phép nhân - Nêu các tính chất của phép nhân. HĐ 2: Thực hành luyện tập. Bài 1: - HS nhắc lại cách thực hiện phép nhân số thập phân, nhân phân số. - HS làm bài, rồi chữa bài. Bài 2: - HS nêu quy tắc nhân nhẩm một số thập phân với 10; 100; 1000.... - Khi nhân một số thập phân với 0,1; 0,01; 0,001 ta làm thế nào? - HS nối tiếp nhau nêu kết quả. Bài 3: - HS quan sát, thảo luận nhóm 4 tìm xem thực hiện cách nào là thuận tiện nhất. - Em đã sử dụng những tính chất nào của phép nhân? - HS tự làm vào vở sau đó chữa bài. Chẳng hạn : a, 2,5 x 7,8 x 4 = 7,8 x 2,5 x 4 = 7,8 x 10 = 78 Bài 4: - HS đọc đề bài. - GV vẽ hình tóm tắt lên bảng. - HS chữa bài theo hai cách khác nhau. Đáp số: 123 km 3. Vận dụng - Gọi HS nêu các tính chất của phép nhân. - Cho HS nhân nhẩm các phép tính sau: 0,23 x 10 =.... 5,6 x 100 =.... 5,67 x 0,1=.... 123 x 0,01 =.... - Nhận xét giờ học. - Dặn HS chuẩn bị cho bài sau. _____________________________ Tập đọc BẦM ƠI ! I. Mục tiêu 1. Năng lực đặc thù - Biết đọc trôi chảy, diễn cảm bài thơ với giọng xúc động, trầm lắng, thể hiện cảm xúc yêu thương mẹ sâu nặng của anh chiến sĩ Vệ quốc quân. - Hiểu ý nghĩa của bài thơ: Ca ngợi người mẹ và tình mẹ con thắm thiết, sâu nặng giữa người chiến sĩ ngoài tiền tuyến với người mẹ tần tảo, giàu tình yêu thương con nơi quê nhà. - Đọc được một khổ thơ. 2. Năng lực chung - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Năng lực văn học, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ. 3. Phẩm chất - Tôn trọng phụ nữ, tự hào về vẻ đẹp của người phụ nữ và truyền thống của dân tộc Việt Nam II. Đồ dùng Tranh minh họa bài đọc trong SGK. III. Hoạt động dạy học 1. Khởi động - Cho HS chơi trò chơi"Chiếc hộp bí mật" với nội dung là đọc bài Công việc đầu tiên và trả lời câu hỏi cuối bài: - Công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị Út là gì ? - Chị Út đã nghĩ ra cách gì để rải hết truyền đơn ? - Vì sao Út muốn được thoát li ? - Cho HS quan sát tranh minh họa. - GV giới thiệu: Bầm là một cách gọi mẹ của người miền núi phía Bắc. Bài thơ Bầm ơi của nhà thơ Tố Hữu nói lên tình cảm mẹ con sâu nặng như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài tập đọc để thấy điều đó. 2. Khám phá - Luyện tập Hoạt động 1: Luyện đọc - 1 HS đọc toàn bài. - HS đọc nối tiếp từng khổ thơ. Kết hợp đọc từ khó, uốn nắn cách đọc cho HS giúp học sinh hiểu nghĩa từ (bầm, đon) ở phần ghi chú. - HS luyện đọc theo cặp. - Luyện đọc từ ngữ: Mưa phùn, tiền tuyến... - 1 HS đọc lại bài thơ. - GV đọc diễn cảm bài thơ. Hoạt động 2: Tìm hiểu bài - GV nêu lần lượt các câu hỏi - HS suy nghĩ trả lời: H: Điều gì gợi cho anh chiến sỹ nhớ tới mẹ ? (Cảnh chiều đông mưa phùn, gió bấc làm anh nhớ tới mẹ ở quê nhà) H: Anh nhớ hình ảnh nào của mẹ? (Anh nhớ hình ảnh mẹ lội ruộng cấy mạ non, mẹ run lên vì rét) - GV: Mùa đông mưa phùn gió bấc, thời điểm các làng quê vào vụ cấy đông cảnh chiều buồn làm anh chiến sĩ chạnh nhớ tới mẹ, thương mẹ phải lội ruộng bùn lúc gió mưa Ý 1: Hình ảnh người mẹ trong nỗi nhớ của anh chiến sĩ H: Tìm những hình ảnh so sánh thể hiện tình cảm của mẹ con thắm thiết, sâu nặng ? ( Hình ảnh: mạ non bầm cấy mấy đon, ruột gan bầm lại thương con mấy lần/ Mưa phùn ướt áo tứ thân, mưa bao nhiêu hạt, thương bầm bấy nhiêu) H: Anh chiến sỹ đã cách nói như thế nào để làm yên lòng mẹ? Cách nói ấy có tác dụng làm yên lòng mẹ: mẹ đừng lo nhiều cho con những việc con đang làm không thể so sánh với những vất vả, khó nhọc của mẹ nơi quê nhà.) Ý 2: Tình cảm của mẹ con thắm thiết, sâu nặng H: Qua lời tâm tình của anh chiến sỹ, em nghĩ gì về người mẹ của anh ? (Đó là một người phụ nữ chịu thương, chịu khó, hiền hậu, đầy tình yêu thương con, ) H: Qua lời tâm tình của anh chiến sỹ, em nghĩ gì về anh ? H: Bài thơ cho em biết điều gì ? - HS trả lời - HS nhận xét, bổ sung. - GV kết luận: Bài thơ ca ngợi người mẹ và tình mẹ con thắm thiết, sâu nặng giữa người chiến sĩ ở ngoài tiền tuyến với người mẹ tần tảo, giàu tình yêu thương con Hoạt động 3: Đọc diễn cảm và học thuộc lòng bài thơ - 4 HS nối tiếp nhau đọc diễn cảm bài thơ. - Luyện đọc diễn cảm 2 khổ thơ đầu. - GV hướng dẫn HS đọc đúng câu hỏi, các câu kể... - HS nhẩm đọc thuộc lòng từng đoạn, cả bài. - HS thi đua đọc thuộc lòng. - GV nhận xét, tuyên dương những HS đọc tốt, nhắc nhở những HS chưa thuộc bài tiếp tục học bài. 3. Vận dụng - HS nhắc lại ý nghĩa của bài thơ. - Nhận xét tiết học, yêu cầu HS tiếp tục học thuộc lòng bài thơ. ___________________________________ Thứ 5 ngày 29 tháng 4 năm 2021 Tiết đọc thư viện ĐỌC CÁ NHÂN ___________________________________ Toán LUYỆN TẬP I. Mục tiêu 1. Năng lực đặc thù - Giúp HS củng cố về ý nghĩa của phép nhân, vận dụng kĩ năng thực hành phép nhân trong tính giá trị của biểu thức và giải toán. - HS làm được BT 1,2,3. Khuyến khích HS làm được hết các bài tập. - Biết thực hiện các phép nhân. 2. Năng lực chung - Năng tư chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo - Năng lực tư duy và lập luận toán học, năng lực mô hình hoá toán học, năng lực giải quyết vấn đề toán học, năng lực giao tiếp toán học, năng lực sử dụng công cụ và phương tiện toán học 3. Thái độ - Cẩn thận, tỉ mỉ, yêu thích môn học. II. Hoạt động dạy học 1. Khởi động - Cho HS hát - Cho HS làm bảng con: Đặt tính và tính: a) 345 x 6780 b) 560,7 x 54 c) 34,6 x 76,9 - Nêu các tính chất của phép nhân. - Gv nhận xét - Giới thiệu bài - Ghi bảng. 2. Khám phá, luyện tập Bài 1: Khi nào phép cộng nhiều số hạng có thể chuyển thành phép nhân? - Ta đưa về phép nhân như thế nào? - Trong bài này ngoài việc tính toán các số còn phải chú ý điều gì? Bài 2: HS nhận xét các thành phần trong hai phép tính. - Nêu thứ tự thực hiện các phép tính trong dãy tính. - HS tự làm và chữa bài. Kết quả: a, 7,275 ; b, 10,4. Bài 3: HS đọc lại đề bài. - Bài toán cần vận dụng dạng toán điển hình nào đã biết? - HS tự giải, gọi 1 học sinh lên bảng chữa bài. Đáp số: 78 522 695 người Bài 4: - Khi thuyền xuôi dòng thì chuyển động thực trên dòng có vận tốc như thế nào? - Bài toán thuộc dạng nào? - HS tự giải, gọi 1 học sinh lên bảng chữa bài. Đáp số: 31 km 4. Vận dụng - Nhắc lại cách giải toán về tỉ số phần trăm - GV nhận xét tiết học. - Dặn HS hoàn thành bài tập và chuẩn bị bài ôn phép chia. ___________________________________ Luyện từ và câu ÔN TẬP VỀ DẤU CÂU: DẤU PHẨY I. Mục tiêu 1. Năng lực đặc thù - Nắm được 3 tác dụng của dấu phẩy (BT1), biết phân tích và sửa những dấu phẩy dung sai (BT2,3). - HSKT: Nắm tác dụng của dấu phẩy. 2. Năng lực chung - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. 3. Phẩm chất - HS hứng thú trong học tập, có ý thức khi trình bày vở và sử dụng dấu câu. II. Đồ dùng - Bảng phụ. III. Hoạt động dạy học 1. Khởi động - Cho HS chơi trò chơi "Bắn tên" nội dung là đặt câu với một trong các câu tục ngữ ở BT 2 ( SGK- 129) - HS1 đặt câu với nội dung câu tục ngữ: Bên ướt mẹ nằm, bên ráo phần con. - HS2 đặt câu với nội dung câu tục ngữ: Giặc đến nhà đàn bà cũng đánh. - GV nhận xét - Giới thiệu bài - Ghi bảng: Tiết học hôm nay giúp các em sẽ tiếp tục ôn tập về dấu phẩy để nắm vững hơn tác dụng của dấu phẩy; biết được sự tai hại của cách dùng sai dấu phẩy. 2. Luyện tập, thực hành Bài tập 1: 2 học sinh đọc to yêu cầu bài tập - Cả lớp đọc thầm. - GV hướng dẫn học sinh làm bài: phải đọc kĩ từng câu văn, chú ý các câu văn có dấu phẩy, suy nghĩ làm việc cá nhân. - Yêu cầu học sinh nêu tác dụng của dấu phẩy. - HS thảo luận nhóm 4. - HS nêu kết quả bài làm. HS khác nhận xét bài bạn, GV chốt lại lời giải đúng. Bài tập 2: - 2 HS đọc yêu cầu BT. Cả lớp đọc thầm chuyện vui: “Anh chàng láu lỉnh”. - Yêu cầu HS thảo luận nhóm 2, trả lời câu hỏi: H: Cán bộ xã phê vào đơn của anh hàng thịt như thế nào? H: Anh hàng thịt đã thêm dấu câu gì vào chỗ nào trong lời phê của xã để hiểu là xã đồng ý cho làm thịt con bò? H: Lời phê trong đơn cần viết như thế nào để anh hàng thịt không thể chữa một cách dễ dàng?
File đính kèm:
giao_an_lop_5_tuan_31_nam_hoc_2020_2021_nguyen_thi_bich_thuy.doc

