Bài dự thi Tìm hiểu luật phòng chống bạo lực gia đình - Đặng Trần Hải
Câu 1. Luật Phòng, chống bạo lực gia đình được Quốc hội khoá XII - Kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 21/11/2007 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2008. Anh (chị) cho biết Luật có ý nghĩa như thế nào trong cuộc sống và trong thực tế của tỉnh Hải Dương?
Trả lời:
Ý nghĩa của Luật PCBLGĐ: Luật Phòng chống bạo lực gia đình có ý nghĩa nhân văn sâu sắc, thể chế hóa chủ trương của Đảng, Nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình, thể hiện rõ chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực gia đình, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mọi công dân trong gia đình và xã hội, đồng thời phát huy vai trò cá nhân, gia đình và cộng đồng trong phòng chống bạo lực gia đình. Luật Phòng chống bạo lực gia đình có ý nghĩa quan trọng trong đời sống chính trị, xã hội, góp phần tích cực vào việc phòng ngừa BLGĐ, hỗ trợ, bảo vệ nạn nhân BLGĐ và xử lý nghiêm minh các hành vi BLGĐ. Luật được ban hành tiếp tục khẳng định quyết tâm mạnh mẽ của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong việc thực hiện các điều ước quốc tế về Quyền con người mà nước ta là thành viên, thực hiên Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW), góp phần quan trọng trong việc củng cố và xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
Câu 2. Bạo lực gia đình là gì? Các hành vi gây bạo lực gia đình?
Trả lời:
a. Tại Khoản 2 Điều 1 Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 quy định: Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.
b. Các hành vi bạo lực gia đình (được quy định tại Khoản 2 Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007), các hành vi gây bạo lực gia đình bao gồm:
- Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng.
- Lăng mạ hoặc có hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
- Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng.
- Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.
- Cưỡng ép quan hệ tình dục.
- Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ.
- Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình.
- Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính.
- Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài dự thi Tìm hiểu luật phòng chống bạo lực gia đình - Đặng Trần Hải

minh các hành vi BLGĐ. Luật được ban hành tiếp tục khẳng định quyết tâm mạnh mẽ của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong việc thực hiện các điều ước quốc tế về Quyền con người mà nước ta là thành viên, thực hiên Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW), góp phần quan trọng trong việc củng cố và xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc. Câu 2. Bạo lực gia đình là gì? Các hành vi gây bạo lực gia đình? Trả lời: a. Tại Khoản 2 Điều 1 Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 quy định: Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình. b. Các hành vi bạo lực gia đình (được quy định tại Khoản 2 Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007), các hành vi gây bạo lực gia đình bao gồm: - Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng. - Lăng mạ hoặc có hành vi cố ý khác xúc phạm ... Tệ nạn xã hội cũng là những yếu tố nguy cơ dẫn tới bạo lực gia đình. Ví dụ như rựợu chè, cờ bạc, nghiện hút, trai gái, mại dâm, - Sự quan tâm của cộng đồng tới công tác phòng, chống bạo lực gia đình chưa được đầy đủ. Cộng đồng và các gia đình vẫn coi bạo lực gia đình là vấn đề riêng tư trong mỗi gia đình và người ngoài không nên can thiệp. b, Bạo lực gia đình gây ra những hậu quả: Trả lời: BLGĐ đã và đang gây hậu quả nghiêm trọng, trước hết là vi phạm quyền con người, gây tổn hại cho sức khoẻ, lòng tự trọng, danh dự, nhân phẩm và tính mạng của mỗi cá nhân, đe doạ đến an ninh, chất lượng cuộc sống của nạn nhân và mỗi gia đình, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em. Nó làm tổn hại đến GĐ, gây nhức nhối trong xã hội. Những hậu quả của BLGĐ biểu hiện cụ thể như: - Hao tốn tiền bạc vào việc chữa trị và phục hồi sức khỏe cho nạn nhân. - Làm băng hoại các mối quan hệ giữa cha mẹ, con cái, vợ chồng. - Giảm khả năng lao động của các nạn nhân. - Làm giảm thu nhập của gia đình, xã hội, giảm mức sống cho các thành viên gia đình. - Ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của con cái. - Gây áp lực lên hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe. - Tiêu tốn nguồn lực cho các hoạt động can thiệp như Công an, Tòa án, hỗ trợ xã hội và pháp lý, các dịch vụ bảo vệ nạn nhân và xử lý tội phạm. Câu 4. Luật Phòng, chống bạo lực gia đình quy định những biện pháp gì để phòng ngừa bạo lực gia đình? Nhà nước có những chính sách gì về phòng, chống bạo lực gia đình? Trả lời: a, Những biện pháp để phòng ngừa bạo lực gia đình: (Chương II Luật Phòng, chống bạo lực gia đình quy định những biện pháp sau để ngừa bạo lực gia đình). - Thông tin, tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình; - Hoà giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình; - Tư vấn, góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cư về phòng, chống bạo lực gia đình. b, Theo Điều 6 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007, Nhà nước cần thực hiện các chính sách sau để thúc đẩy hoạt động phòng, chống bạo lực gia...iều chỉnh bởi Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. - Căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm của hành vi vô ý thì hành vi đó vẫn có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật (có thể bị xử lý về hình sự theo tội danh như tội vô ý làm chết người; tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại súc khoẻ cho người khác; hoặc có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này). Câu 6: Việc hoà giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình được thực hiện theo nguyên tắc nào? Người phát hiện hành vi bạo lực gia đình phải có trách nhiệm gì ? Trả lời: a, Theo quy định tại Điều 12 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 việc hoà giải mâu thuẫn tranh chấp (giữa các thành viên gia đình) được thực hiện theo các nguyên tắc sau: - Kịp thời, chủ động, kiên trì. - Phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạo dức xã hội và phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. - Tôn trọng sự tự nguyện tiến hành hoà giải của các bên. - Khách quan, công minh, có lý, có tình. - Giữ bí mật thông tư đời tư của các bên. - Tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng. b, Người phát hiện hành vi bạo lực gia đình phải có trách nhiệm: - Khoản 1 Điều 13 của Luật quy định: Nếu phát hiện hành vi bạo lực gia đình đều phải có trách nhiệm kịp thời báo tin cho cơ quan công an nơi gần nhất hoặc cho Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu công đồng dân cư nơi xảy ra bạo lực; (trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 23 và khoản 4 Điều 29 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007: Đối với nhân viên y tế hoặc nhân viên tư vấn trong quá trình chăm sóc hay tư vấn cho nạn nhân bạo lực gia đình, nếu phát hiện hành vi bạo lực gia đình có dấu hiệu tội phạm thì phải báo ngay cho người đứng đầu cơ sở để báo cáo cho cơ quan công an gần nhất. - Điều 23 khoản 3 của Luật quy định: Đối với nhân viên y tế hoặc nhân viên tư vấn trong quá trình chăm sóc hay tư vấn cho nạn nhâ
File đính kèm:
bai_du_thi_tim_hieu_luat_phong_chong_bao_luc_gia_dinh_dang_t.doc