Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học theo định hướng nâng cao năng lực học sinh trong nhà trường Tiểu học
Năng lực cốt lõi hay còn gọi là năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu mà bất kỳ một người nào cũng cần có để sống, học tập và làm việc. Tất cả các hoạt động giáo dục (bao gồm các môn học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo) với khả năng khác nhau nhưng đều hướng tới mục tiêu hình thành và phát triển các năng lực cốt lõi của học sinh. Các năng lực cốt lõi cơ bản của học sinh phổ thông trong thế kỉ 21 thường được các nhà giáo dục đề cập là:
- Năng lực làm chủ kiến thức các môn học cơ bản ở bậc phổ thông
- Năng lực nhận thức về các chủ đề của thế kỷ 21: nhận thức về thế giới và sự biến đổi không ngừng, kiến thức về tài chính, kinh tế, kinh doanh, doanh nghiệp, khởi nghiệp, về chăm sóc sưc khỏe và kiến thức dân sự.
- Năng lực tư duy và năng lực học tập: năng lực giải quyết vấn đề và năng lực tư duy phản biện, năng lực giao tiếp, năng lực đổi mới và sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự học từ các hoàn cảnh thực tế….
- Năng lực về công nghệ thông tin và truyềnthông
- Năng lực nghề nghiệp và kỹ năng sống: năng lực thích ứng, năng lực quản lý và lãnh đạo và phát triển trách nhiệm xã hội.
Đối với giáo dục Việt Nam, các năng lực cốt lõi của học sinh tiểu học:
- Các năng lực chung: năng lực tự chủ, năng lực hợp tác,năng lực sáng tạo.
- Các năng lực đặc thù: năng lực giao tiếp, năng lực tính toán, năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất.
Năng lực của học sinh là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ… phù hợp với bậc học, lứa tuổi và biết vận hành, kết nối các hệ thống này một cách hợp lý để thực hiện thành công nhiệm vụ học tập và giải quyết hiệu quả những tình huống, vấn đề của thực tiễn cuộc sống của chính các em.
Cần chú ý 3 đặc điểm thiết yếu khi hình thành và phát triển năng lực cho học sinh trong các hoạt động giáo dục và dạy học:
- Năng lực là khả năng hành động và ứng dụng tri thức, kỹ năng học được để giải quyết được những vấn đề của cuộc sống đã, đang và sẽ đặt ra với các em.
- Năng lực là sự kết hợp hài hòa kiến thức, kỹ năng, thái độ và được thể hiện sự ―kết hợp‖ này qua khả năng hành động hay thực hiện các nhiệm vụ hiệu quả, muốn hành động và sẵn sàng hành động để đạt mục tiêu đề ra, cần chú ý về tạo động cơ, có ý chí, sự tự tin và trách nhiệm với bản thân và xã hội khi giáo dục học sinh.
- Năng lực được hình thành, phát triển trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trong và ngoài lớp học. Nhà trường là môi trường giáo dục chính thống giúp học sinh hình thành những năng lực chung và năng lực chuyên biệt phù hợp với lứa tuổi và bậc học nhưng gia đình và cộng đồng cũng là những môi trường không thể thiếu và rất quan trọng để góp phần hoàn thiện các năng lực của các em.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học theo định hướng nâng cao năng lực học sinh trong nhà trường Tiểu học
năng lực cốt lõi của học sinh. Các năng lực cốt lõi cơ bản của học sinh phổ thông trong thế kỉ 21 thường được các nhà giáo dục đề cập là: - Năng lực làm chủ kiến thức các môn học cơ bản ở bậc phổ thông - Năng lực nhận thức về các chủ đề của thế kỷ 21: nhận thức về thế giới và sự biến đổi không ngừng, kiến thức về tài chính, kinh tế, kinh doanh, doanh nghiệp, khởi nghiệp, về chăm sóc sưc khỏe và kiến thức dân sự. - Năng lực tư duy và năng lực học tập: năng lực giải quyết vấn đề và năng lực tư duy phản biện, năng lực giao tiếp, năng lực đổi mới và sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự học từ các hoàn cảnh thực tế. - Năng lực về công nghệ thông tin và truyền thông - Năng lực nghề nghiệp và kỹ năng sống: năng lực thích ứng, năng lực quản lý và lãnh đạo và phát triển trách nhiệm xã hội. Đối với giáo dục Việt Nam, các năng lực cốt lõi của học sinh tiểu học: - Các năng lực chung: năng lực tự chủ, năng lực hợp tác, năng lực sáng tạo. - Các năng lực đặc thù: năng lực giao tiếp, năng ...các kiến thức, kỹ năng cơ bản trong các tình huống thực tiễn; Sử dụng đa dạng các tài liệu, phương tiện và các chất liệu/vật liệu từ thực tế cuộc sống Thường xuyên/kịp thời cung cấp các thông tin phản hồi cho người học về các mục tiêu/NL đạt được của họ để hỗ trợ người học tự điều chỉnh và điều chỉnh nếu cần Chú trọng nhu cầu và đáp ứng nhu cầu của người học Người học được học có phương pháp và có minh chứng rõ để được khẳng định và tự khẳng định được đã đạt được các NL cơ bản đã xác định trong chương trình học qua chuẩn đầu ra. Nội dung học tập theo định hướng nâng cao năng lực học sinh tiểu học Thực chất, dạy học theo định hướng phát triển năng lực, dạy học tích cực hay dạy học theo cách tiếp cận lấy người học làm trung tâm chỉ là dạy học theo đúng nghĩa của hai từ này: phát triển nhân cách (phẩm chất và năng lực) của học sinh bao gồm đạt mục tiêu kiến thức, kỹ năng và thái độ của bài học và môn học. Nội dung dạy học được xác định từ chương trình, SGK phù hợp với các yêu cầu của mục tiêu và chú trọng mở rộng, gắn với các bài học thực tế để hỗ trợ học sinh hình thành và phát triển các giá trị sống và kỹ năng sống tốt-có trách nhiệm với bản thân, gia đình và cộng đồng xã hội. Học nội dung chuyên môn → có năng lực chuyên môn: Có tri thức chuyên môn để ứng dụng vận dụng trong học tập và cuộc sống. Học phương pháp chiến lược → có năng lực phương pháp: lập kế hoạch học tập, làm việc có phương pháp học tập, thu thập thông tin đánh giá. Học giao tiếp xã hội → có năng lực xã hội: hợp tác nhóm học cách ứng xử, có tinh thần trách nhiệm khả năng giải quyết trong các mối quan hệ hợp tác. Học tự trải nghiệm đánh giá → có năng lực nhân cách: Tự đánh giá để hình thành các chuẩn mực giá trị đạo đức. Đặc trưng của dạy học theo định hướng nâng cao năng lực học sinh tiểu học Hoạt động học là trung tâm: tạo cơ hội cho học sinh được học và phát triển năng lực hành động/ năng lực thích ứng Xác định rõ các mục tiêu học tập trọng tâm và các nhiệm vụ tự học, tìm tòi, khám ph...ng tin từ các nguồn khác Một số câu hỏi quan trọng: Đặc điểm chung nhất của lớp học sinh này là gì? Mặt bằng kiến thức và hiểu biết hiện tại của các em đến đâu? Sự chênh lệch (về kiến thức, kỹ năng) trong học tập giữa các nhóm học sinh được thể hiện như thế nào? Học sinh trong lớp thích được học như thế nào? Học sinh trong lớp đã có những thành tích gì trong học tập và hoạt động xã hội (ở từng môn, từng lĩnh vực nhận thức, hoạt động) trong năm (học kỳ) vừa qua? Điều gì khiến các em đạt được những thành công đó? Học sinh trong lớp đã có được những kỹ năng học tập nào? Các em cảm thấy tự tin nhất ở kỹ năng nào? Các em mong muốn điều gì nhất ở môn học này? Điều kiện học tập của các em ra sao? Sự phân hóa trong lớp người học được thể hiện rõ nhất ở khía cạnh nào? Xác định mục tiêu của môn học Xác định các yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực định hướng cần hình thành ở học sinh sau khi kết thúc môn học. Xác định sự tương quan giữa môn học đang dạy với các môn học khác. Tìm hiểu và chuẩn bị các điều kiện hỗ trợ dạy học (cơ sở vật chất,thiết bị dạy học) - Xác định các điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện dạy học cần thiết cho bài học. - Tìm hiểu xem thiết bị, đồ dùng nào nhà trường có sẵn, thiết bị, đồ dung nào cần mua hoặc có thể tự làm để đề xuất lên giám hiệu nhà trường và chủ động trong việc giảng dạy. Xây dựng kế hoạch bài học Xác định hệ thống mục tiêu dạy học Xây dựng hệ thống mục tiêu dạy học cho môn học và từng bài học được coi là khâu trọng tâm cho việc lập kế hoạch dạy học và kiểm tra đánh giá sau này. Yêu cầu mục tiêu dạy học Mục tiêu dạy học được xây dựng nhằm thực hiện 2 chức năng chính: Định hướng trong dạy và học Căn cứ để kiểm tra đánh giá kết quả tiến bộ của người học Dựa trên mục tiêu yêu cầu của phân phối chương trình, giáo viên cần cụ thể hóa các mục tiêu đáp ứng các chỉ số về các tiêu chí hành vi (làm được gì?), tiêu chí thực hiện (làm được bao nhiêu là đủ) và tiêu chí điều kiện (làm được trong điều kiện nào?).
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_day_hoc_theo_dinh_huong_nang_cao_nang.docx