Tài liệu Tập huấn nâng cao năng lực ra đề kiểm tra định kì Theo Thông tư số 22/2016/TT–BGDĐT

* Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình tiểu học:

- Kiến thức nào trong chuẩn ghi là biết được thì xác định ở mức độ “nhận biết”.

- Kiến thức nào trong chuẩn ghi là “hiểu được” và có yêu cầu giải thích, phân biệt, so sánh… dựa trên các kiến thức trong sách giáo khoa thì được xác định ở mức độ “thông hiểu”.

- Kiến thức nào trong chuẩn ghi là “hiểu được” nhưng chỉ yêu cầu nêu, kể lại, nói ra… ở mức độ nhớ, thuộc các kiến thức trong sách giáo khoa thì vẫn xác định ở mức độ “nhận biết”.

- Kiến thức nào trong chuẩn ghi ở phần kĩ năng hoặc yêu cầu rút ra kết luận, bài học… thì xác định là mức độ “vận dụng”.

- Những kiến thức, kĩ năng kết hợp giữa phần “biết được” và phần “kĩ năng” làm được… thì có thể được xác định ở mức độ “vận dụng”.

* Những kiến thức, kĩ năng kết hợp giữa phần “hiểu được” và phần “kĩ năng” thiết kế, xây dựng… trong những hoàn cảnh mới thì được xác định ở mức độ “vận dụng nâng cao”.

1.4. Các bước cơ bản thiết kế ma trận đề kiểm tra: 

Bước 1: Liệt kê các nội dung/chủ đề/mạch kiến thức và kĩ năng cần kiểm tra; 

Bước 2: Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi mức độ nhận thức;

Bước 3: Xác định tỉ lệ %, số điểm, số câu cho mỗi nội dung, chủ đề, mạch kiến thức tương ứng với tỉ lệ %;

Bước 4: Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột và kiểm tra tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột;

Bước 5: Rà soát lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết. 

docx 15 trang Bảo Đạt 27/12/2023 1580
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu Tập huấn nâng cao năng lực ra đề kiểm tra định kì Theo Thông tư số 22/2016/TT–BGDĐT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu Tập huấn nâng cao năng lực ra đề kiểm tra định kì Theo Thông tư số 22/2016/TT–BGDĐT

Tài liệu Tập huấn nâng cao năng lực ra đề kiểm tra định kì Theo Thông tư số 22/2016/TT–BGDĐT
ức độ như Thông tư 30. Cụ thể:
Sự khác biệt giữa Thông tư 22 và Thông tư 30
Thông tư 30
Thông tư 22
Đề bài kiểm tra định kì phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức độ nhận thức của học sinh: 
a) Mức 1: Học sinh nhận biết hoặc nhớ, nhắc lại đúng kiến thức đã học; diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình và áp dụng trực tiếp kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập.
b) Mức 2: Học sinh kết nối, sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết tình huống, vấn đề mới, tương tự tình huống, vấn đề đã học.
c) Mức 3: Học sinh vận dụng các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn hay đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống.
Đề kiểm tra định kì phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng lực, gồm...?
Liệt kê các sự kiện chính.
Lập biểu thời gian các sự kiện.
Lập biểu đồ các sự kiện.
Lập danh sách bất kì thông tin nào bạn nhớ được. 
Liệt kê tất cả ... trong câu chuyện.
Lập biểu đồ thể hiện...
Lập các chữ cái đầu.
Trích dẫn một bài thơ.
1.2.2. Đánh giá mức độ 2
Mức độ 2 (thông hiểu) được định nghĩa là khả năng nắm bắt được ý nghĩa của tài liệu. Học sinh hiểu được các khái niệm cơ bản, có khả năng giải thích, diễn đạt được kiến thức đã học theo ý hiểu của mình và có nêu câu hỏi và trả lời được các câu hỏi tương tự hoặc gần với các ví dụ đã được học trên lớp. Điều đó có thể được thể hiện bằng việc chuyển tài liệu từ dạng này sang dạng khác (từ các ngôn từ sang số liệu), bằng cách giải thích được tài liệu (giải nghĩa hoặc tóm tắt), mô tả theo ngôn từ của cá nhân. Hành vi ở mức độ này cao hơn so với mức độ nhận biết.
Các động từ hữu ích
Mẫu câu hỏi
Những hoạt động 
và sản phẩm
Giải thích, diễn giải, phác thảo, thảo luận, phân biệt, dự đoán khẳng định lại, so sánh, mô tả
Em có thể viết bằng chính ngôn từ của mình...?
Bạn có thể viết một đề cương ngắn...?
Bạn nghĩ điều gì có thể xảy ra tiếp theo...?
Ý tưởng chính là gì..?
Nhân vật chính là ai...?
Em có thể phân biệt giữa...?
Sự khác biệt giữa...?
Em có thể đưa ra một ví dụ làm rõ ý...?
Em có thể so sánh...?
Cắt hoặc vẽ tranh để thể hiện một sự kiện nào đó.
Làm sáng tỏ những gì em cho là ý chính.
Làm một mẫu hoạt hình thể hiện chuỗi các sự kiện.
Viết và biểu diễn một vở kịch dựa trên câu chuyện.
Kể lại câu chuyện bằng chính ngôn từ của em.
Vẽ một bức tranh thể hiện một khía cạnh nào đó mà em ưa thích.
Viết một báo cáo tóm tắt về một sự kiện.
Chuẩn bị một biểu đồ thể hiện chuỗi các sự kiện.
1.2.3. Đánh giá mức độ 3 
Mức độ 3 là biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn đề quen thuộc tương tự trong học tập, cuộc sống. Học sinh vượt qua cấp độ hiểu đơn thuần và có thể sử dụng, xử lí các khái niệm của chủ đề trong các tình huống tương tự hoặc gần giống như tình huống ...át hiện ra, 
soạn thảo, 
dự báo, 
lập kế hoạch, xây dựng, 
thiết kế, 
tưởng tượng, 
đề xuất, 
định hình
Em có thể thiết kế một để?
Em có thể rút ra bài học về...?
Bạn có giải pháp nào cho...?
Nếu em được tiếp cận tất cả các nguồn lực em sẽ xử lí như thế nào...?
Em có thể thiết kế theo cách riêng của em để xử lí...?
Điều gì xảy ra nếu...?
Em nghĩ có bao nhiêu cách để...?
Em có thể tạo ra những ứng dụng mới cho...?
Em có thể kể hoặc viết một câu chuyện ý riêng? 
Em có thể xây dựng một đề xuất để...
Thiết kế một chương trình giao lưu cho buổi tiệc sinh nhật...
Thiết kế một góc học tập
Tạo nên một sản phẩm mới 
Viết ra những cảm xúc của em liên quan đến...
Viết một kịch bản cho vở kịch, múa rối, sắm vai, bài hát hoặc kịch câm về...?
Thiết kế một giấy mời về...?
Xây dựng một kế hoạch trải nghiệm thực tế....
Đưa ra một giải pháp mới để...
Thành lập một câu lạc bộ tuổi teen
Xây dựng một kế hoạch quyên góp
Thiết kế các lời giải cho một bài toán kiểu đề mở
1.3. Xác định các mức độ nhận thức (tư duy) dựa trên các cơ sở sau:
* Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình tiểu học:
- Kiến thức nào trong chuẩn ghi là biết được thì xác định ở mức độ “nhận biết”.
- Kiến thức nào trong chuẩn ghi là “hiểu được” và có yêu cầu giải thích, phân biệt, so sánh dựa trên các kiến thức trong sách giáo khoa thì được xác định ở mức độ “thông hiểu”.
- Kiến thức nào trong chuẩn ghi là “hiểu được” nhưng chỉ yêu cầu nêu, kể lại, nói ra ở mức độ nhớ, thuộc các kiến thức trong sách giáo khoa thì vẫn xác định ở mức độ “nhận biết”.
- Kiến thức nào trong chuẩn ghi ở phần kĩ năng hoặc yêu cầu rút ra kết luận, bài học thì xác định là mức độ “vận dụng”.
- Những kiến thức, kĩ năng kết hợp giữa phần “biết được” và phần “kĩ năng” làm được thì có thể được xác định ở mức độ “vận dụng”.
* Những kiến thức, kĩ năng kết hợp giữa phần “hiểu được” và phần “kĩ năng” thiết kế, xây dựng trong những hoàn cảnh mới thì được xác định ở mức độ “vận dụng nâng cao”.
1.4. Các bước 

File đính kèm:

  • docxtap_huan_nang_cao_nang_luc_ra_de_kiem_tra_dinh_ki_theo_thong.docx