Tham luận về việc thực trạng, nguyên nhân và giải pháp khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Học sinh bỏ học có nhiều nguyên nhân: học lực yếu kém, hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn, nhận thức và trách nhiệm của cha mẹ học sinh về việc học tập của con em còn hạn chế, xa trường đi lại khó khăn… mỗi học sinh bỏ học được xác định một hoặc nhiều nguyên nhân. Theo đánh giá của Phòng Giáo dục và Đào tạo Giá Rai, học sinh bỏ học thường tập trung vào các nguyên nhân chủ yếu như sau:
- Thứ nhất, là do các em các em có học lực yếu không theo kịp chương trình dẫn đến chán học và bỏ học. Đặc biệt từ khi toàn ngành giáo dục – đào tạo thực hiện Cuộc vận động “Hai không” và đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá học sinh.
- Thứ hai, là do hoàn cảnh gia đình khó khăn, học sinh phải nghỉ học. Rất nhiều gia đình cho học sinh bỏ học để theo cha mẹ đi làm ăn xa (đối với tiểu học) và đi làm thuê, làm ở các xí nghiệp (đối với THCS) nhất là thời điểm nghỉ tết, nghỉ hè.
- Thứ ba, là nhận thức của một số bộ phận cha mẹ học sinh về tầm quan trọng của tri thức và việc học tập còn hạn chế, nên không chịu cho con đi học và bản thân học sinh không muốn học.
- Thứ tư, là một số cấp ủy Đảng, Chính quyền thiếu sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo về việc khắc phục tình trạng học sinh bỏ học. Một bộ phận học sinh nghiện games online thường xuyên trốn học đi đến bỏ học. Công tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường còn hạn chế, giáo viên chủ nhiệm chưa làm tốt việc ngăn ngừa và chấn chỉnh tình trạng học sinh bỏ học…
Theo số liệu thống kê học sinh bỏ học do học lực yếu kém chiếm 14,14% cấp tiểu học và 29,66% cấp THCS; hoàn cảnh gia đình khó khăn 31,74% cấp tiểu học và 37,74% cấp THCS; nhận thức của cha mẹ học sinh chiếm 17,88% cấp tiểu học và 20,42% cấp THCS; còn lại là các nguyên nhân khác (lưu ý: một học sinh bỏ học có thể có một hoặc nhiều nguyên nhân).
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tham luận về việc thực trạng, nguyên nhân và giải pháp khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
ọc sinh bỏ học vẫn còn nhiều, vẫn là vấn đề đáng quan tâm cần phải tích cực khắc phục. I. THỰC TRẠNG HỌC SINH BỎ HỌC Theo số liệu thống kê của Phòng Giáo dục và Đào tạo từ năm học 2006 – 2007 đến năm học 2008 – 2009 tỉ lệ học sinh bỏ học ở cấp tiểu học dao động từ 1,1% đến 1,3%, năm học 2009 – 2010 giảm xuống còn 0,16%, và từ đầu năm học 2011 – 2012 đến cuối học kỳ 1 không có học sinh tiểu học bỏ học , tỉ lệ 0,01%; ở cấp THCS từ năm học 2006 – 2007 đến năm học 2008 – 2009 học sinh bỏ học dao động từ 2,2% đến 2,4%, năm học 2009 – 2010 giảm xuống còn 1,16% và từ đầu năm học 2011 – 2012 đến nay học sinh bỏ học 28 em, tỉ lệ 0,14%. Căn cứ vào số liệu trên, kết quả duy trì sĩ số học sinh có tiến bộ dần hàng năm, sở dĩ tỉ lệ học sinh bỏ học giảm là do thời gian qua các ngành, các cấp, các địa phương đã phối hợp tích cực với Phòng Giáo dục và Đào tạo để phát hiện ngăn chặn, vận động học sinh bỏ học trở lại trường theo sự chỉ đạo của Huyện ủy và Ủy ban Nhân dân huyện. Qua báo cáo thống kê, ...hức của một số bộ phận cha mẹ học sinh về tầm quan trọng của tri thức và việc học tập còn hạn chế, nên không chịu cho con đi học và bản thân học sinh không muốn học. - Thứ tư, là một số cấp ủy Đảng, Chính quyền thiếu sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo về việc khắc phục tình trạng học sinh bỏ học. Một bộ phận học sinh nghiện games online thường xuyên trốn học đi đến bỏ học. Công tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường còn hạn chế, giáo viên chủ nhiệm chưa làm tốt việc ngăn ngừa và chấn chỉnh tình trạng học sinh bỏ học Theo số liệu thống kê học sinh bỏ học do học lực yếu kém chiếm 14,14% cấp tiểu học và 29,66% cấp THCS; hoàn cảnh gia đình khó khăn 31,74% cấp tiểu học và 37,74% cấp THCS; nhận thức của cha mẹ học sinh chiếm 17,88% cấp tiểu học và 20,42% cấp THCS; còn lại là các nguyên nhân khác (lưu ý: một học sinh bỏ học có thể có một hoặc nhiều nguyên nhân). III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN Muốn khắc phục học sinh bỏ học, điều quan trọng nhất là phải phân loại chính xác nguyên nhân học sinh yếu kém, học sinh có nguy cơ bỏ học, trên cơ sở đó mới đề ra những giải pháp mang tính khả thi. Thời gian qua, ngành giáo dục – đào tạo Giá Rai đã tập trung chỉ đạo và thực hiện các giải pháp cơ bản sau đây: 1. Tăng cường công tác phụ đạo giúp đỡ học sinh yếu kém Được tiến hành sau khảo sát chất lượng đầu năm học, trên cơ sở thực hiện nghiêm túc phương pháp kiểm tra, đánh giá học sinh để phân loại học sinh yếu kém, bố trí biên chế lớp, phân công giáo viên có kinh nghiệm tâm huyết dạy phụ đạo, theo dõi tình hình học tập tiến bộ của học sinh hàng tuần, hàng tháng; đặc biệt là các thời điểm giữa học kỳ, cuối học kỳ để điều chỉnh công tác quản lý và phương pháp giảng dạy, thường xuyên phối hợp cha mẹ để thông báo kết quả học tập của con em. Trong 3 năm qua, nhờ làm tốt công tác phụ đạo giúp đỡ học sinh yếu kém, nên bình quân tỉ lệ học sinh yếu kém giảm 15% cấp tiểu học và 35% cấp THCS (kết quả cuối năm so với khảo sát chất lượng đầu năm). 2. Huy động các nguồn lực trong và ngoài nhà ..., học sinh tích cực”; nâng cao dạy nghề cho giáo viên thông qua dự giờ, hội giảng, chuyên đề, sinh hoạt Tổ Chuyên môn Nhờ đó, chất lượng giáo dục có chuyển biến, học sinh lưu ban, bỏ học giảm. Mặc dù đạt được những kết quả bước đầu rất đáng ghi nhận về giải pháp khắc phục tình trạng học sinh bỏ học. Song, nhìn chung việc khắc phục tình trạng học sinh bỏ học còn gặp rất nhiều khó khăn, nguy cơ học sinh bỏ học là rất cao nếu không có giải pháp mang tính khả thi. Đây thật sự là khó khăn, thách thức của ngành giáo dục – đào tạo. Những khó khăn, hạn chế đó tập trung vào những yếu tố cơ bản như sau: - Ngành giáo dục – đào tạo có trách nhiệm chính để nâng cao chất lượng dạy học, hạn chế học sinh lưu ban, bỏ học. Bên cạnh trách nhiệm này còn thuộc về ý thức bản thân học sinh và cha mẹ học sinh. Phần lớn học sinh bỏ học là do nhận thức của cha mẹ và bản thân học sinh về lợi ích của việc học tập; gia đình nghèo địa phương và nhà trường giúp đỡ, nhưng gia đình vẫn cho học sinh nghỉ học để giải quyết khó khăn trước mắt và cả bản thân học sinh không chịu đi học. - Việc duy trì sĩ số học sinh, tập trung khắc phục tình trạng học sinh bỏ học thì riêng ngành giáo dục – đào tạo không thể làm được mà phải có sự chung tay của toàn xã hội, phải thay đổi nhận thức về xã hội hoá giáo dục và không nên khoán trắng trách nhiệm cho ngành giáo dục – đào tạo. Để thực hiện tốt điều này phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của cấp uỷ Đảng, Chính quyền và các Đoàn thể xã hội để cùng chăm lo tạo điều kiện cho học sinh đến trường. - Một bộ phận giáo viên năng lực sư phạm còn hạn chế, phương pháp giảng dạy thiếu đổi mới, chưa kích thích học sinh hứng thú trong học tập, chưa có kinh nghiệm động viên giúp đỡ học sinh yếu ké, học sinh có hoàn cảnh khó khăn, chưa phát hiện để đề xuất và ngăn chặn kịp thời học sinh có dấu hiệu bỏ học. 5. Về công tác ngăn chặn tình trạng học sinh bỏ học trong hè hàng năm - Rà soát phân loại học lực học sinh cuối năm: căn cứ kết quả cuối năm, Hiệu trưởng chỉ
File đính kèm:
- tham_luan_ve_viec_thuc_trang_nguyen_nhan_va_giai_phap_khac_p.doc