Kế hoạch bài dạy môn Vật lý 8 kì 2 - THCS Hồng Phong

I. MỤC TIÊU

 1. Kiến thức

- Nêu được các ví dụ khác SGK về trường hợp có công cơ học , không có công cơ học. Chỉ ra được sự khác biệt giữa hai trường hợp đó.

- Phát biểu được công thức tính công, nêu được các đại lượng và đơn vị có trong công thức

2. Năng lực 

a. Năng lực chung:

- Năng lực tự học: Tự đọc sgk và nghiên cứu các tài liệu liên quan.

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Trao đổi thảo luận, trình bày kết quả thảo luận. 

b. Năng lực đặc thù:

- Năng lực khoa học tự nhiên: Tìm hiểu tự nhiên

- Năng lực tính toán: Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để lập luận có căn cứ và giải được các bài tập đơn giản. 

doc 24 trang anhnt 01/04/2023 4700
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy môn Vật lý 8 kì 2 - THCS Hồng Phong", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy môn Vật lý 8 kì 2 - THCS Hồng Phong

Kế hoạch bài dạy môn Vật lý 8 kì 2 - THCS Hồng Phong
ởi động
Mục tiêu: HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.
Nội dung: Tổ chức tình huống học tập
Sản phẩm:Trình bày được điểm khác nhau giữa 2 nhiệm vụ trong tình huống 
Tổ chức thực hiện: 
Giao nhiệm vu: 
- Bạn A: Nâng và giữ vật năng trên cao; bạn B di chuyển vật nặng
- Thông báo: Bạn B đã thực hiện công cơ học còn bạn A ko thực hiện được công cơ học.
- Thực hiện nhiệm vụ
- Nắm tình huống của bài
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức
a. Mục tiêu: - Nêu được các ví dụ khác SGK về trường hợp có công cơ học , không có công cơ học. Chỉ ra được sự khác biệt giữa hai trường hợp đó. 
- Phát biểu được công thức tính công, nêu được các đại lượng và đơn vị có trong công thức
b. Nội dung: Các trường hợp có công cơ học, chỉ ra lực đã thực hiện công; công thức tính công
c. Sản phẩm: Nêu ví dụ về các trường hợp có công cơ học, chỉ ra được lực đã thực hiện công; Viết được công thức tính công, đơn vị đo của công
d. Tổ chức...c.
C. phương chuyển động của vật
D. tất cả các yếu tố trên đều đúng
⇒ Đáp án B
Bài 4 . Một vật có khối lượng 500g, rơi từ độ cao 20 cm xuống đất . khi đó trọng lực đã thực hiện một công là
A. 10000 J B. 1000 J C. 1J D. 10 J
⇒ Đáp án B
Bài 5: Một nhóm học sinh đẩy một xe chở đất từ A đến B trên đoạn đường nằm ngang, tới B đổ hết đất rồi đẩy xe không theo đường cũ trở về A. So sánh công sinh ra ở lượt đi và lượt về.
A. Công ở lượt đi bằng công trượt ở lượt về vì quãng đường đi được bằng nhau.
B. Công ở lượt đi lớn hơn vì lực đẩy lượt đi lớn hơn lượt về.
C. Công ở lượt về lớn hơn vì xe không thì đi nhanh hơn.
D. Công ở lượt đi nhỏ hơn vì kéo xe nặng nên đi chậm.
⇒ Đáp án B
 Bài 6: Một ròng rọc cố định làm thay đổi hướng chuyển động của dây đi 900 khi kéo vật lên cao như hình vẽ.
A. Lực kéo đã thực hiện công vì có lực tác dụng làm vật dịch chuyển.
B. Lực kéo không thực hiện công vì phương của lực vuông góc với phương dịch chuyển của vật.
C. Lực kéo không thực hiện công vì lực kéo tác dụng lên vật phải thông qua ròng rọc.
D. Lực kéo không thực hiện công vì nếu không có lực vật vẫn có thể chuyển động theo quán tính.
⇒ Đáp án B
Bài 7: Người ta dùng một cần cẩu để nâng một thùng hàng có khối lượng 2500 kg lên độ cao 12 m. Tính công thực hiện được trong trường hợp này.
A. 300 kJ        B. 250 kJ
C. 2,08 kJ        D. 300 J
⇒ Đáp án A
Bài 8: Một đầu máy xe lửa kéo các toa xe bằng lực F = 7500 N. Công của lực kéo là bao nhiêu khi các toa xe chuyển động được quãng đường s = 8km.
A. A = 60000 kJ        B. A = 6000 kJ
C. Một kết quả khác        D. A = 600 Kj
⇒ Đáp án A
HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng – Hướng dẫn về nhà
a. Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập 
b. Nội dung: Bài tập vận dụng C5, C6, C7 sgk và bài tập thuộc sbt
c. Sản phẩm: Hoàn thành nội dung các bài tập vào vở
d. Tổ chức thực hiện:
Giao nhiệm vụ về nhà
Về nhà thực hiện nhiệm vụ được giao
C5: công của lực kéo của đầu tàu
A = F.s = 5000 . 1000
A = 5000000J = 5000KJ
C6: 
A = Fs = 20.6 = ... thực hiện:
1. Thí nghiệm:
Giới thiệu đồ dùng thí nghiệm và cách tiến hành thí nghiệm như hình 
- Y/ c hs thực hiện thí nghiệm theo nhóm, ghi lại kết quả vào phiếu học tập và báo cáo kết quả TN (chỉ định học sinh báo cáo)
Thông báo:
Kết luận trên không những chỉ dùng cho ròng rọc động mà còn dùng cho mọi máy cơ đơn giản khác.
Y/c hs trả lời câu hỏi: Dùng máy cơ đơn giản cho ta lợi về gì? Thiệt về gì? Và không lợi về gì?
-Y/c HS nêu định luật về công.
- Quan sát và lắng nghe hướng dẫn.
Tiến hành TN theo nhóm, hoàn thành nội dung phiếu ; Báo cáo kết quả TN 
- Trả lời câu hỏi
- Nêu nội dung định luật
I. Thí nghiệm
TN
F 
N)
s(m)
A(J)
Không dùng ròng rọc
Dùng ròng rọc động
Nhận xét:
 Dùng ròng rọc động cho ta lợi hai lần về lực thì lại thiệt hai lần về quãng đường nghĩa là không được lợi gì về công.
II. Định luật về công
Không một máy cơ đơn giản nào cho ta lợi về công. Được lợi bao nhiêu lần về lực thì lại thiệt bấy nhiêu lần về đường đi và ngược lại.
HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập 
a. Mục tiêu: Học sinh tổng hợp được kiến thức thông qua các câu hỏi của giáo viên.
Nêu được ví dụ minh họa định luật về công của một số máy cơ đơn giản.
b. Nội dung: Bài tập cũng cố
c. Sản phẩm: Hoàn thành nội dung các bài tập
d. Tổ chức thực hiện: Tổ chức trò chơi powerpoint hoặc làm trên phiếu học tập
GV cho học sinh làm bài tập trắc nghiệm:
Bài 1: Trong các phát biểu sau, phát biểu nào đúng với định luật về công?
A. Các máy cơ đơn giản đều cho lợi về công.
B. Không một máy cơ đơn giản nào cho lợi về công, mà chỉ lợi về lực và lợi về đường đi.
C. Không một máy cơ đơn giản nào cho ta lợi về công, được lợi bao nhiêu lần về lực thì thiệt bấy nhiêu lần về đường đi và ngược lại.
D. Các máy cơ đơn giản đều lợi về công, trong đó lợi cả về lực lẫn cả đường đi.
Hiển thị đáp án
Không một máy cơ đơn giản nào cho ta lợi về công, được lợi bao nhiêu lần về lực th

File đính kèm:

  • docke_hoach_bai_day_mon_vat_ly_8_ki_2_thcs_hong_phong.doc