Sáng kiến kinh nghiệm Tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học Ngữ văn bằng cách tổ chức trò chơi

Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học luôn là vấn đề được ngành giáo dục quan tâm bàn luận một cách sôi nổi. Với bộ môn Ngữ văn, việc đổi mới phương pháp dạy học, tạo hứng thú cho học sinh (HS) học tập bộ môn cũng là một vấn đề quan tâm nhiều nhất đối với tất cả các giáo viên (GV) dạy văn. Thế nhưng phần lớn HS chưa thực sự say mê, yêu thích học bộ môn này, chưa thực sự thấy hứng thú trong những tiết học văn. Từ sự trăn trở “làm thế nào để HS hứng thú học môn Ngữ văn ?”, tôi nghiệm ra rằng tổ chức cho HS tham gia những trò chơi phù hợp ngay trong những giờ học hoặc giờ ngoại khoá môn văn sẽ tạo hứng thú, bồi dưỡng lòng say mê học tập và ý chí vươn lên của các em. Do đó tôi chọn đề tài “Tạo hứng thú trong giờ  học Ngữ Văn bằng cách tổ chức trò chơi”.Góp phần nâng cao chất lượng học tập, tạo hứng thú học tập các bộ môn cho HS trong nhà trường nói chung. Giúp HS nắm được những kiến thức chuẩn môn học một cách nhẹ nhàng thông qua những trò chơi phù hợp. Góp phần giải quyết tình trạng lười học, chán học và không biết cách học môn Ngữ văn của HS trong nhà trường hiện nay. Từ đó tạo điều kiện cho GV hứng khởi hơn trong những giờ dạy văn.
doc 7 trang Bảo Đạt 21/12/2023 5040
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học Ngữ văn bằng cách tổ chức trò chơi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học Ngữ văn bằng cách tổ chức trò chơi

Sáng kiến kinh nghiệm Tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học Ngữ văn bằng cách tổ chức trò chơi
kiến thức chuẩn môn học một cách nhẹ nhàng thông qua những trò chơi phù hợp. Góp phần giải quyết tình trạng lười học, chán học và không biết cách học môn Ngữ văn của HS trong nhà trường hiện nay. Từ đó tạo điều kiện cho GV hứng khởi hơn trong những giờ dạy văn.
II. NỘI DUNG
 1. Cơ sở lý luận: 
 - Đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học; phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, bồi dưỡng lòng say mê học tập và ý chí vươn lên. Đó là nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục.
 - Sử dụng những phương pháp mới, phương pháp đặc trưng trong hoạt động tự chủ của HS, tạo cho các em sự tự chủ, tích cực, tự giác trong học tập. 
 - Dựa trên cơ sở các tài liệu, SGK, các văn bản của BGD về việc truyền thụ chuẩn kiến thức kĩ năng cho HS . 
 - Chúng ta đều biết, môn văn là môn cơ bản góp phần hình thành nhân cách HS, đặc biệt đối tượng của môn văn là những tác phẩm văn th...trong những đề xuất của bản thân tôi để thực hiện tốt yêu cầu đó là tổ chức cho HS tham gia các trò chơi trong quá trình học Văn. 
3. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu: 
 - Giảm tỉ lệ HS yếu kém bộ môn Ngữ văn trong nhà trường. 
 - Nâng cao chất lượng bộ môn Ngữ văn nói riêng và chất lượng văn hoá của nhà trường nói chung, góp phần nâng cao ý thức học tập của HS .
 - Giúp HS có hứng thú, ham thích học môn Ngữ văn.
 - Tạo cho HS tâm lí thoải mái khi học, mạnh dạn trao đổi ý kiến với bạn bè, thầy cô, hoà đồng với bạn bè, thầy cô; tạo môi trường thân thiện trong nhà trường. 
 - Giúp HS khắc phục được lối học thụ động, không hứng thú trong học tập môn Văn, từ đó dần dần củng cố được những kiến thức cũ và tiếp thu kiến thức mới một cách tự giác.
 - Phân loại đối tượng HS, khả năng tiếp thu kiến thức cũng như trình độ kiến thức của HS. 
 - Gần gũi, quan tâm động viên, khích lệ HS trong học tập.
 - Nghiên cứu kỹ nội dung bài học để đề ra những tình huống thảo luận, những trò chơi phù hợp với từng bài học.
 - Dự giờ thăm lớp để nắm kỹ về đối tượng HS và học hỏi những kinh nghiệm về cách tạo hứng thú cho HS trong phương pháp giảng dạy.
 - Có kế hoạch trao đổi với tổ, với đồng nghiệp để tổ chức những giờ dạy thực nghiệm áp dụng những trò chơi trong giờ học hoặc giờ ngoại khoá. 
4. Tổ chức triển khai thực hiện: (sử dụng trò chơi trong dạy học Văn)
 - Cách thức tổ chức: Đối với việc sử dụng trò chơi thì cũng cần chú ý lựa chọn trò chơi phù hợp với từng nội dung bài dạy và thời gian của tiết học. Có thể trò chơi “Giải ô chữ”, “Rung chuông vàng”, “Tiếp sức”, 
 Ví dụ: Để dạy các văn bản những tác phẩm truyện, chúng ta có thể tổ chức cho HS chơi trò chơi “giải ô chữ” bằng cách kẻ sẵn các ô chữ trên bảng phụ và đưa ra các câu hỏi gợi ý để tìm ra nội dung, nghệ thuật chính của truyện. GV cũng có thể tổ chức trò chơi “Rung chuông vàng” ở cuối tiết học bằng cách phân chia lớp thành nhiều nhóm và đưa ra những câu hỏi trắc nghiệm để HS thảo luận. Nhóm nào trả lời đúng sẽ được điể...ần HS tự chữa lỗi có thể chuyển thành trò chơi thi chữa lỗi “Tuyển biên tập viên”.
 * Khi dạy phần luyện tập của bài Các phương châm hội thoại (tiếp theo), ở bài tập 3 trong SGK, tổ chức thi điền từ nhanh trên bảng lớp (nói mát, nói hớt, nói móc, nói ra đầu ra đũa). 
* Bài Sự phát triển của từ vựng (tiếp theo), ở bài tập 1 trong SGK, chuyển thành trò chơi cho hai đội lần lượt thi tìm từ có cùng yếu tố gốc. * Bài Thuật ngữ, bài tập 1 trong SGK ở phần luyện tập, tổ chức cho HS chơi trò “Điền thuật ngữ”: Cho 2 đội lên bảng thi điền từ, tính thời gian và tính số từ điền đúng để tính điểm và xác định đội thắng cuộc. 
* Hoặc tổ chức ngoại khoá trò chơi “Giải ô chữ” để ôn tập một số kiến thức về văn học trung đại mà HS đã học bằng một số câu hỏi gợi ý như sau: 
+ Hàng 1 gồm 6 chữ cái: “Truyện Kiều” là loại truyện thơ viết bằng(CHỮ NÔM) 
+ Hàng 2 gồm 7 chữ cái: Nhân vật chính trong truyện “Chuyện người con gái Nam Xương” (VŨ NƯƠNG). 
+ Hàng 3 gồm 13 chữ cái: Tuỳ bút viết trong những ngày mưa (VŨ TRUNG TUỲ BÚT).
 + Hàng 4 gồm 6 chữ cái: Ngoài biện pháp ước lệ, đoạn trích “Chị em Thuý Kiều” còn sử dụng biện pháp nghệ thuật nào để miêu tả chị em TK ?(ĐÒN BẨY) 
+ Hàng 5 gồm 15 chữ cái: Một nhà thơ lớn của dân tộc sớm phải chịu cảnh mù loà ở tuổi 27 (NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU). 
+ Hàng 6 gồm 6 chữ cái: Tác phâm “Hoàng Lê nhất thống chí” của Ngô Gia văn phái viết bằng chữ gì ? (CHỮ HÁN). 
+ Hàng 7 gồm 8 chữ cái: Tác giả truyện “Chuyện người con gái nam Xương” (NGUYỄN DỮ) 
+ Hàng 8 gồm 14 chữ cái: Thể văn ghi chép những điều kì lạ vẫn được lưu truyền (TRUYỀN KÌ ). 
 C H Ữ N Ô M
 V Ũ N Ư Ơ N G 
 V Ũ T R U N G T Ù Y B Ú T
 Đ Ò N B Ẩ Y N
 NG U Y Ễ N Đ Ì N H C H I Ể U
 C H Ữ H Á N
 N G U Y Ễ N D Ữ
 T R U Y Ề N K Ì
- Từ chìa khoá là: Đây là một đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới . 
 Trên đây chỉ là một vài ví dụ cụ thể về việc áp dụng các hình thức sử dụng trò chơi trong dạy học văn. Trong chương trình ngữ văn THCS còn rất nhiều bài có thể áp dụng các hình thứ

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_tao_hung_thu_cho_hoc_sinh_trong_gio_ho.doc