Tài liệu Tập huấn hỗ trợ và hướng dẫn giáo viên Tiểu học cách thức thiết kế đề kiểm tra định kì môn Khoa học

Khoa học là môn học tích hợp các lĩnh vực vật lí, hoá học, sinh học, sức khỏe hướng đến việc cung cấp cho HS những hiểu biết về môi trường tự nhiên, môi trường nhân tạo; về con người, sức khỏe, bệnh tật và sự an toàn; về sự đa dạng của thế giới tự nhiên. Bên cạnh trang bị cho HS một số kiến thức cơ bản về thế giới tự nhiên, hình thành và phát triển những thái độ như ham hiểu biết khoa học; ý thức vận dụng kiến thức; yêu con người, thiên nhiên, đất nước, yêu cái đẹp; thái độ cẩn thận, trung thực;... thì giáo dục khoa học nhằm hình thành và phát triển những kĩ năng, năng lực như:

– Biết tiến hành tìm tòi khám phá khoa học sử dụng các kĩ năng tiến trình khoa học như thiết kế phương án, quan sát, đo đạc, sử dụng dụng cụ thí nghiệm, dự đoán, giải thích dữ liệu, suy luận,... Biết cách làm việc hợp tác; Biết cách thu thập, lưu trữ, tổ chức và phân tích xử lí thông tin.

– Biết trình bày, trao đổi những hiểu biết khoa học bằng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ...

– Vận dụng được kiến thức khoa học vào tình huống trong học tập và cuộc sống, mô tả, 
dự đoán, giải thích hiện tượng; phát hiện và giải quyết các vấn đề. 

docx 31 trang Bảo Đạt 27/12/2023 1120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Tập huấn hỗ trợ và hướng dẫn giáo viên Tiểu học cách thức thiết kế đề kiểm tra định kì môn Khoa học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu Tập huấn hỗ trợ và hướng dẫn giáo viên Tiểu học cách thức thiết kế đề kiểm tra định kì môn Khoa học

Tài liệu Tập huấn hỗ trợ và hướng dẫn giáo viên Tiểu học cách thức thiết kế đề kiểm tra định kì môn Khoa học
c kiến thức khoa học vào tình huống trong học tập và cuộc sống, mô tả, 
dự đoán, giải thích hiện tượng; phát hiện và giải quyết các vấn đề. 
1. 	Xây dựng câu hỏi theo 4 mức độ
1.1. Các bước
– Xác định mục tiêu (Nội dung và yêu cầu cần đạt, ví dụ nhằm đánh giá Chuẩn nào).
– Xác định mức độ cần đánh giá (ví dụ Mức 1. Nhận biết; Mức 2. Hiểu; Mức 3 Vận dụng ở mức độ đơn giản; hay Mức 4. vận dụng ở mức cao).
– Lựa chọn tình huống, bối cảnh (trường hợp mức độ vận dụng).
– Lựa chọn hình thức câu hỏi. Ví dụ các dạng: Đúng – Sai; Nhiều lựa chọn; Ghép nối; Điền khuyết; Trả lời ngắn; Tự luận;...
– Biên soạn câu hỏi; hướng dẫn đánh giá và đáp án.
– Trong quá trình sử dụng, có thể có những điều chỉnh câu hỏi cho phù hợp hơn.
1.2. Ví dụ minh hoạ câu hỏi 4 mức độ
Tuỳ theo yêu cầu của Chuẩn mà đặt câu hỏi ở các mức độ thích hợp. Ví dụ cùng về vấn đề “các vật dẫn nhiệt, cách nhiệt” có thể có những câu hỏi ở các mức khác nhau như:
Câu hỏi mức 1
Kể tên 2 chất dẫn nhiệt tốt và 2 chất dẫn nhiệ...chấm... để hoàn thành sơ đồ sự trao đổi giữa động vật và môi trường:
 	Hấp thụ 	 Thải ra
Động vật
Câu hỏi dạng điền khuyết, mức 1,2
Lựa chọn các cụm từ: vỏ hạt, chất dinh dưỡng dự trữ, phôi (có cụm từ có thể được dùng hai lần) để điền vào ô phù hợp trong hình vẽ dưới đây: 
Các bộ phận bên trong của hạt
Câu hỏi dạng điền khuyết, mức 1, 2
Lựa chọn các từ trong ngoặc (có râu, mạnh mẽ, dịu dàng, kiên nhẫn, tự tin, chăm sóc con, cơ quan sinh dục tạo ra trứng, cơ quan sinh dục tạo ra tinh trùng, đá bóng, nấu ăn, đi làm nương, làm cán bộ xã, mang thai, cho con bú, làm vườn, chăn nuôi, đi họp) để điền vào các cột phù hợp trong bảng dưới đây:
Nữ
Cả nam và nữ
Nam
Câu hỏi dạng điền khuyết, mức 3
Điền các cụm từ: hoa có cả nhị và nhụy, hoa chỉ có nhị (hoa đực), hoa chỉ có nhụy (hoa cái) vào các chỗ chấm....dưới mỗi hình sau đây:
(i) ............................... 	(ii) .............................. 	 (iii) .............................
Câu hỏi tự luận, mức 3
Em hãy giải thích vì sao cần phải ăn phối hợp nhiều loại thức ăn?
Câu hỏi dạng Đúng – Sai, mức 3
 Ngâm một bình sữa đã lạnh vào cốc nước nóng. 
Viết chữ Đ vào c trước ý kiến đúng, chữ S vào c trước ý kiến sai
c Cốc nước sẽ toả nhiệt còn bình sữa thu nhiệt.
c Nếu ngâm lâu, bình sữa sẽ nóng hơn cốc nước.
 Câu hỏi tự luận, mức 3
Có một nhóm bạn trong trường em không chơi với bạn cùng lớp vì bạn ấy bị nhiễm HIV từ mẹ. Em có đồng tình với hành động của nhóm bạn này không? Vì sao? Em sẽ làm gì khi biết hành động của nhóm bạn trên.
Câu hỏi dạng sắp xếp thứ tự, mức 3
Sắp xếp các ý từ a đến g theo trình tự phù hợp các bước làm thí nghiệm lọc nước 
a. Đổ nước đục vào bình.
b. Rửa sạch cát.
c. Quan sát nước sau khi lọc.
d. Quan sát nước trước khi lọc.
e. So sánh kết quả nước trước và sau khi lọc để rút ra nhận xét.
g. Cho cát và bông vào bình lọc.
Trả lời:.	
Câu hỏi dạng trả lời ngắn, mức 3
 Ghi ra những việc nên hoặc không nên làm để phòng tránh tai nạn đuối nước:
Những việc nên làm để
phòng tránh...cách khác nhau để có thể xác định được trong các vật như quyển sách, tấm kính trong, túi nhựa, .., vật nào cho ánh sáng truyền qua hầu như hoàn toàn, vật nào cho ánh sáng truyền qua một phần hoặc không cho ánh sáng truyền qua.
Câu hỏi tự luận, mức 4
Ở một ngôi làng, người dân nhận thấy khi cả làng không nuôi mèo thì năng suất lúa giảm và ngược lại những năm nào làng nuôi nhiều mèo thì năng suất lúa tăng lên. Hãy vẽ sơ đồ bằng chữ và mũi tên để thể hiện mối quan hệ về thức ăn giữa cây lúa, chuột và mèo và giải thích hiện tượng ở ngôi làng trên. 
2. 	Quy trình xây dựng đề kiểm tra định kì 
2.1. Xác định mục tiêu kiểm tra
Cần xác định rõ bài kiểm tra dùng để đánh giá kết quả học tập của học sinh sau một học kì hoặc sau cả năm học.
2.2. Xác định nội dung kiểm tra
Việc xác định các nội dung cần đánh giá để đưa vào đề kiểm tra phải dựa trên những mục tiêu giáo dục đã được cụ thể hoá bằng các chuẩn kiến thức–kĩ năng ghi trong chương trình môn học. Đây là việc làm công phu đòi hỏi người làm phải quán triệt các mục tiêu cụ thể của từng bài, từng chủ đề của chương trình.Việc xác định nội dung kiểm tra có thể được thực hiện theo những bước cụ thể sau đây:
– Liệt kê các lĩnh vực kiến thức và kĩ năng cần kiểm tra.
– Xác định các mức độ ứng với các kiến thức, kĩ năng cần kiểm tra:
+ Mức độ: học sinh chỉ cần nhớ và nhận ra được, giải thích, so sánh, minh hoạ, tìm ví dụ v.v... Đây là yêu cầu ở trình độ nhận biết và thông hiểu.
 + Mức độ: học sinh phải vận dụng được vào những tình huống từ đơn giản tới phức tạp; từ quen thuộc tới mới. Đây là yêu cầu nắm kiến thức và kĩ năng ở trình độ “vận dụng” (trong trường hợp tình huống phức tạp, mới thì là vận dụng mức độ cao).
 Ví dụ về phân tích Chuẩn thành các mức độ yêu cầu.
(Chủ đề Vật chất và Năng lượng lớp 4)
Mạch 
nội dung
Mức 1 và Mức 2
Mức 3 và Mức 4
Nước
– Nêu được một số tính chất của nước và ứng dụng một số tính chất đó trong đời sống.
– Nêu được nước tồn tại ở ba thể: lỏng, khí, rắn.
– Mô tả vòng tuần hoàn của

File đính kèm:

  • docxtai_lieu_tap_huan_ho_tro_va_huong_dan_giao_vien_tieu_hoc_cac.docx